ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
28/2014/QĐ-UBND
|
Phan
Rang - Tháp Chàm, ngày 04 tháng 4 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI CÁC ĐIỂM CUNG CẤP DỊCH VỤ TRÒ
CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG, ĐIỂM TRUY NHẬP INTERNET CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH
THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng
12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số
91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Nghị định số
72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử
dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng;
Căn cứ Thông tư số
23/2013/TT-BTTTT ngày 24 tháng 12 năm 2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định về quản lý điểm truy nhập internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử công cộng;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 174/TTr-STTTT ngày 12 tháng 3
năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý hoạt động đối với các
điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng, điểm truy nhập internet công
cộng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban
hành và thay thế Quyết định số 148/2009/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định thời gian mở, đóng cửa hàng ngày của đại lý
internet trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, thủ trưởng
các ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, các doanh nghiệp viễn thông, các chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng, điểm truy nhập internet
công cộng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Đại
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI CÁC ĐIỂM CUNG CẤP DỊCH VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG
CỘNG, ĐIỂM TRUY NHẬP INTERNET CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/2014/QĐ-UBND ngày 04 tháng 4 năm 2014
của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy định này điều chỉnh
về thời gian hoạt động, diện tích phòng máy, cơ quan cấp giấy chứng nhận đủ
điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng và công tác
quản lý hoạt động đối với các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng,
điểm truy nhập internet công cộng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Quy định này áp dụng đối
với Sở Thông tin và Truyền thông; Công an tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố; các chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng, điểm truy nhập
internet công cộng và các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 3. Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
1. Điểm truy nhập internet
công cộng có cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử: đại lý internet; điểm truy nhập
internet công cộng của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ internet; điểm truy nhập
internet công cộng tại khách sạn, nhà hàng, sân bay, bến tàu, bến xe, quán cà
phê và điểm công cộng khác có hợp đồng đại lý internet ký với doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ internet.
2. Điểm cung cấp dịch
vụ trò chơi điện tử công cộng thông qua mạng máy tính (LAN, WAN) mà không kết nối
với internet.
3. Người quản lý trực
tiếp điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng là cá nhân đại diện cho tổ
chức, doanh nghiệp trực tiếp quản lý các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
công cộng.
Chương II
ĐIỂM CUNG CẤP DỊCH VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG,
ĐIỂM TRUY NHẬP INTERNET CÔNG CỘNG
Điều 4. Khoảng cách
từ địa điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng tới cổng trường
Chiều dài đường bộ ngắn
nhất tính từ cửa chính hoặc cửa phụ của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
công cộng tới cổng chính hoặc cổng phụ của một trong các trường tiểu học, trung
học cơ sở, trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, trung tâm
giáo dục thường xuyên, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân
tộc bán trú là 200m.
Điều 5. Biển hiệu của
điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
1. Biển hiệu
“Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng” bao gồm tên điểm, địa chỉ,
số điện thoại liên hệ, số đăng ký kinh doanh.
2. Trường hợp điểm cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng đồng thời là đại lý internet, phải bổ
sung thêm nội dung “Đại lý internet” trên biển hiệu được quy định tại khoản 1
Điều này.
3. Trường hợp điểm cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng đồng thời là điểm truy nhập internet
công cộng của doanh nghiệp, phải bổ sung thêm nội dung “Điểm truy nhập internet
công cộng, tên doanh nghiệp và số giấy phép cung cấp dịch vụ internet của doanh
nghiệp” trên biển hiệu được quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 6. Diện tích tối
thiểu các phòng máy của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
1. Tổng diện tích các
phòng máy của mỗi điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng tối thiểu đạt
50m2 tại địa bàn thành phố Phan Rang - Tháp Chàm.
2. Tổng diện tích các
phòng máy của mỗi điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng tối thiểu đạt
40m2 tại địa bàn các thị trấn thuộc huyện.
3. Tổng diện tích các
phòng máy của mỗi điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng tối thiểu đạt
30m2 tại địa bàn các xã thuộc huyện.
Điều 7. Thời gian hoạt
động của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng, điểm truy nhập internet
công cộng.
1. Thời gian hoạt động
của các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng từ 8 giờ đến 22 giờ
hàng ngày.
2. Thời gian hoạt động
của đại lý internet và điểm truy nhập internet công cộng của doanh nghiệp không
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử từ 6 giờ đến
22 giờ hàng ngày.
3. Thời gian hoạt động
của điểm truy nhập internet công cộng tại khách sạn, nhà hàng, bến tàu, bến xe,
quán cà phê và điểm công cộng khác không cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử tuân
theo giờ mở, đóng cửa của địa điểm.
Điều 8. Nội dung niêm
yết nội quy sử dụng dịch vụ tại điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
1. Điểm cung cấp dịch
vụ trò chơi điện tử công cộng được quy định tại khoản 1 Điều 3 của Quy định này
phải niêm yết công khai nội quy sử dụng dịch vụ trò chơi điện tử công cộng bao gồm
đầy đủ các thông tin sau đây:
a) Quyền
và nghĩa vụ của người sử dụng internet:
- Được sử dụng các
dịch vụ trên internet trừ các dịch vụ bị cấm theo quy định của pháp luật.
- Tuân thủ thời gian
hoạt động của điểm truy nhập internet công cộng.
- Không được kinh
doanh lại các dịch vụ internet dưới bất kỳ hình thức nào.
- Tuân thủ các quy
định về bảo đảm an toàn thông tin, an ninh thông tin và các quy định khác có
liên quan.
- Được bảo đảm bí mật
thông tin riêng theo quy định của pháp luật.
- Chịu trách nhiệm trước
pháp luật về nội dung thông tin truyền, đưa, lưu giữ trên mạng viễn thông.
- Bồi thường thiệt hại
trực tiếp do lỗi của mình gây ra cho doanh nghiệp viễn thông, đại lý dịch vụ
viễn thông.
- Được chơi các trò
chơi điện tử trừ các trò chơi điện tử bị cấm theo quy định của pháp luật.
- Lựa chọn trò chơi
điện tử phù hợp với độ tuổi của mình.
- Không được lợi
dụng trò chơi điện tử để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
- Thực hiện việc
đăng ký thông tin cá nhân theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Chấp hành quy định
về quản lý giờ chơi, quy định về thời gian hoạt động của điểm cung cấp dịch vụ
trò chơi điện tử công cộng.
- Được doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử bảo đảm quyền lợi theo quy tắc của trò chơi điện
tử và quy tắc giải quyết khiếu nại, tranh chấp được công bố trên trang thông
tin điện tử cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp;
b) Các điều cấm:
- Chống lại Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; gây phương hại đến an ninh quốc gia,
trật tự an toàn xã hội; phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc; tuyên truyền chiến
tranh, khủng bố; gây hận thù, mâu thuẫn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo.
- Tuyên truyền, kích
động bạo lực, dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại
thuần phong, mỹ tục của dân tộc.
- Tiết lộ bí mật
Nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác do pháp
luật quy định.
- Đưa thông tin xuyên
tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá
nhân.
- Quảng cáo, tuyên truyền,
mua bán hàng hóa, dịch vụ bị cấm; truyền bá tác phẩm báo chí, văn học, nghệ
thuật, xuất bản phẩm bị cấm.
- Giả mạo tổ chức, cá
nhân và phát tán thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật xâm hại đến quyền và lợi
ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
- Cản trở trái pháp
luật việc cung cấp và truy cập thông tin hợp pháp, việc cung cấp và sử dụng
các dịch vụ hợp pháp trên internet của tổ chức, cá nhân.
- Cản trở trái pháp
luật hoạt động của hệ thống máy chủ tên miền quốc gia Việt Nam ".vn",
hoạt động hợp pháp của hệ thống thiết bị cung cấp dịch vụ internet và thông tin
trên mạng.
- Sử dụng trái phép
mật khẩu, khóa mật mã của tổ chức, cá nhân; thông tin riêng, thông tin cá nhân
và tài nguyên internet.
- Tạo đường dẫn trái
phép đối với tên miền hợp pháp của tổ chức, cá nhân; tạo, cài đặt, phát tán
phần mềm độc hại, vi-rút máy tính; xâm nhập trái phép, chiếm quyền điều khiển
hệ thống thông tin, tạo lập công cụ tấn công trên internet.
2. Điểm cung cấp dịch
vụ trò chơi điện tử công cộng được quy định tại khoản 2 Điều 3 của Quy định này
phải niêm yết công khai nội quy sử dụng dịch vụ trò chơi điện tử công cộng bao gồm
đầy đủ các thông tin sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ của
người tham gia trò chơi điện tử:
- Tuân thủ thời gian
hoạt động của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử.
- Chịu trách nhiệm trước
pháp luật về nội dung thông tin truyền, đưa, lưu giữ trên mạng máy tính.
- Được chơi các trò
chơi điện tử trừ các trò chơi điện tử bị cấm theo quy định của pháp luật.
- Lựa chọn trò chơi
điện tử phù hợp với độ tuổi của mình.
- Không được lợi
dụng trò chơi điện tử để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
- Chấp hành quy định
về quản lý giờ chơi, quy định về thời gian hoạt động của điểm cung cấp dịch vụ
trò chơi điện tử;
b) Các điều cấm: được quy định từ ý thứ nhất đến ý thứ sáu điểm b khoản 1 Điều này.
Điều
9. Điều kiện hoạt động đối với điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
1. Tổ chức, cá nhân
chỉ được thiết lập điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng khi có giấy
chứng nhận đủ điều kiện hoạt động của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
công cộng do Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố cấp.
2. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động của
điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng khi đáp ứng các điều kiện sau
đây:
a) Có đăng ký kinh doanh điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công
cộng;
b) Địa điểm cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng cách cổng trường học từ 200m trở lên
theo quy định tại Điều 4 của Quy định này;
c) Có biển hiệu “Điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng” bao gồm tên điểm, địa chỉ, số điện
thoại liên hệ, số đăng ký kinh doanh;
d) Tổng diện tích
tối thiểu các phòng máy của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
theo quy định tại Điều 6 của Quy định này;
đ) Bảo đảm đủ ánh sáng,
độ chiếu sáng đồng đều trong phòng máy;
e) Có thiết bị và
nội quy phòng cháy, chữa cháy theo quy định về phòng, chống cháy, nổ của Bộ
Công an;
g) Nộp lệ phí cấp giấy
chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công
cộng.
Điều 10. Quyền và nghĩa
vụ của chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
Chủ điểm cung cấp dịch
vụ trò chơi điện tử công cộng có quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Được thiết lập
hệ thống thiết bị để cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử tại địa điểm ghi trên
giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
công cộng đã được cấp.
2. Được cung cấp
dịch vụ truy nhập internet sau khi đã ký hợp đồng đại lý internet với doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ truy nhập internet.
3. Có bảng niêm yết
công khai nội quy sử dụng dịch vụ trò chơi điện tử ở nơi mọi người dễ nhận biết
theo quy định tại Điều 8 của Quy định này.
4. Có bảng niêm yết
danh sách cập nhật các trò chơi điện tử có sự tương tác giữa nhiều người chơi
với nhau đồng thời thông qua hệ thống máy chủ trò chơi của doanh nghiệp (gọi
tắt là trò chơi G1) đã được phê duyệt nội dung, kịch bản tại điểm cung cấp
dịch vụ kèm theo phân loại trò chơi theo độ tuổi (thông tin được cập nhật từ
trang thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông www.mic.gov.vn).
5. Không được tổ
chức hoặc cho phép người sử dụng internet sử dụng các tính năng của máy tính tại
địa điểm kinh doanh của mình để thực hiện các hành vi bị cấm theo quy định tại
điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 8 của Quy định này. Trường hợp phát hiện
người sử dụng dịch vụ vi phạm các điều cấm trên phải kịp thời ngăn chặn và thông
báo ngay cho cơ quan chức năng để phối hợp kiểm tra xử lý.
6. Được yêu cầu doanh
nghiệp ký hợp đồng đại lý internet với mình hướng dẫn, cung cấp thông tin về
dịch vụ truy nhập internet và chịu sự kiểm tra, giám sát của doanh nghiệp đó.
7. Tham gia các chương
trình đào tạo, tập huấn về internet, trò chơi điện tử do các cơ quan quản lý
Nhà nước và doanh nghiệp tổ chức trên địa bàn.
8. Không
được hoạt động từ 22 giờ đêm đến 8 giờ sáng hôm sau.
9. Thực hiện quy
định về bảo đảm an toàn thông tin và an ninh thông tin.
10. Chịu sự thanh
tra, kiểm tra và xử lý vi phạm của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.
Chương III
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC ĐIỂM CUNG
CẤP DỊCH VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG, ĐIỂM TRUY NHẬP INTERNET CÔNG CỘNG
Điều 11. Công tác quản
lý Nhà nước đối với điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng, điểm truy
nhập internet công cộng
Nội dung quản lý các điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng, điểm truy nhập internet công cộng
thực hiện theo Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính
phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng;
Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT ngày 24 tháng 12 năm 2013 của Bộ Thông tin và
Truyền thông quy định về quản lý điểm truy nhập internet công cộng và điểm cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng và Quy định này.
Điều 12. Cơ quan có
thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử công cộng
Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố là cơ quan có thẩm quyền cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu
hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện
tử công cộng trên địa bàn quản lý theo địa giới hành chính.
Điều 13. Thu hồi giấy
chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công
cộng
1. Chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng bị thu hồi giấy chứng nhận đủ
điều kiện hoạt động đối với một trong các trường hợp sau:
a) Có hành vi gian dối hoặc cung cấp thông tin giả mạo để được cấp giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;
b) Thay đổi tổng diện
tích các phòng máy nhưng không đáp ứng điều kiện quy định tại tại Điều 6 của Quy
định này;
c) Sau 06 (sáu) tháng
kể từ khi có văn bản thông báo của cơ quan cấp giấy chứng nhận về việc điểm cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng không đáp ứng quy định về khoảng cách
tại Điều 4 của Quy định này vì có một trường hoặc trung tâm quy định tại Điều 4
của Quy định này mới đi vào hoạt động hoặc vì lý do khách quan khác.
2. Trường hợp bị thu hồi
theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, sau thời hạn 01 (một) năm kể từ ngày
bị thu hồi giấy chứng nhận, chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công
cộng có quyền đề nghị cấp giấy chứng nhận mới nếu đáp ứng đủ điều kiện để được
cấp giấy chứng nhận theo quy định. Trường hợp bị thu hồi tại điểm b và điểm c
khoản 1 Điều này, chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng có quyền
đề nghị cấp giấy chứng nhận mới ngay khi đáp ứng đủ điều kiện để được cấp giấy
chứng nhận theo quy định.
Điều 14. Sở Thông tin
và Truyền thông
1. Sở Thông tin và Truyền
thông là cơ quan có thẩm quyền quản lý đối với các với điểm cung cấp dịch vụ
trò chơi điện tử công cộng, điểm truy nhập internet công cộng trên địa bàn tỉnh.
2. Xây dựng và trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành quy trình thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế và cấp,
sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt
động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng áp dụng trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận.
3. Cập nhật danh sách
các trò chơi G1 đã được phê duyệt nội dung, kịch bản và danh sách các trò chơi G1
đã bị thu hồi quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản trên Trang thông tin điện
tử của Sở Thông tin và Truyền thông và thông báo cho các chủ điểm cung cấp dịch
vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn.
4. Chủ trì và phối hợp
với Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc quản lý, thanh
tra, kiểm tra, thống kê, báo cáo tình hình hoạt động của điểm truy nhập internet
công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn.
5. Chủ trì, phối hợp với
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ internet,
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử để phổ biến pháp luật về quản lý
internet và trò chơi điện tử trên địa bàn.
Điều 15. Công an tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với
Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ internet,
điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng, điểm truy nhập internet công
cộng xây dựng và phát triển phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc
để nâng cao ý thức cảnh giác, trách nhiệm tự quản lý, tự bảo vệ nhằm phối hợp
tốt công tác phòng chống tội phạm.
2. Phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức khảo sát thống kê tình hình hoạt động của điểm truy nhập
internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa
bàn. Qua đó, có giải pháp hiệu quả khắc phục các sơ hở, bất cập không để bọn
tội phạm lợi dụng để hoạt động phạm tội.
Điều 16. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố là cơ quan có thẩm quyền quản lý đối với các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng, điểm
truy nhập internet công cộng trên địa bàn huyện, thành phố theo địa giới hành
chính. Đồng thời thông báo kết quả cấp giấy chứng nhận theo Điều 12 của Quy
định này về Sở Thông tin và Truyền thông để phối hợp quản lý.
2. Tổ chức tuyên truyền,
phổ biến các nội dung của Quy định này cho các các chủ điểm cung cấp dịch vụ
trò chơi điện tử công cộng, điểm truy nhập internet công cộng, các tổ chức,
doanh nghiệp viễn thông và người dân trên địa bàn quản lý theo địa giới hành
chính.
3. Tổ chức cấp, sửa đổi,
bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn quản lý theo địa giới
hành chính. Đồng thời, thông báo cho Sở Thông tin và Truyền thông về kết quả
thực hiện việc cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận
để phục vụ công tác quản lý.
4. Công khai danh sách
các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng được cấp và bị thu hồi
giấy chứng nhận đủ điều kiện điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
trên địa bàn.
5. Chủ trì thanh tra,
kiểm tra tình hình hoạt động của điểm truy nhập internet công cộng và điểm cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn quản lý theo địa giới hành
chính.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Điều khoản chuyển tiếp
Trong vòng 12 tháng kể
từ ngày Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT ngày 24 tháng 12 năm 2013 của Bộ Thông tin
và Truyền thông Quy định về quản lý điểm truy nhập internet công cộng và điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng có hiệu lực, các điểm truy nhập
internet công cộng có cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử đang hoạt động theo quy
định tại Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ về
quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin điện tử có nghĩa vụ
chuyển đổi, đáp ứng các điều kiện quy định tại Quy định này.
Điều 18. Chủ điểm cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng, điểm truy nhập internet công cộng trên
địa bàn tỉnh Ninh Thuận
1. Thực hiện Quy định
này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Chịu trách nhiệm trước
pháp luật về những vi phạm Quy định này và các quy định pháp luật khác có liên
quan.
Điều 19. Tổ chức thực
hiện
1. Sở Thông tin và Truyền
thông, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm phối hợp các đơn vị liên quan tổ chức, triển khai thực hiện
và theo dõi thực hiện Quy định này; tuyên truyền, phổ biến cho các doanh nghiệp
viễn thông, các tổ chức, cá nhân có liên quan biết nhằm thực hiện tốt các nội
dung của Quy định này.
2. Trong quá trình thực
hiện nếu có phát sinh vướng mắc, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có liên
quan phản ánh bằng văn bản về Sở Thông tin và Truyền thông để nghiên cứu, tổng
hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.