Quyết định 2765/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt hợp phần tích hợp Hiện trạng phát triển giai đoạn 2011-2020; định hướng, giải pháp phát triển lĩnh vực văn hóa, thể thao và cơ sở hạ tầng, mạng lưới thiết chế văn hóa, thể thao thành phố Đà Nẵng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
Số hiệu | 2765/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 12/12/2024 |
Ngày có hiệu lực | 12/12/2024 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Thành phố Đà Nẵng |
Người ký | Nguyễn Thị Anh Thi |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2765/QĐ-UBND |
Đà Nẵng, ngày 12 tháng 12 năm 2024 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT HỢP PHẦN TÍCH HỢP HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN GIAI ĐOẠN 2011-2020; ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN LĨNH VỰC VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ CƠ SỞ HẠ TẦNG, MẠNG LƯỚI THIẾT CHẾ VĂN HÓA, THỂ THAO THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG THỜI KỲ 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6 năm 2018; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị quyết số 43-NQ/TW ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 03 tháng 11 năm 2022 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 81/2023/QH15 ngày 09 tháng 01 năm 2023 của Quốc hội về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;
Căn cứ Quyết định số 1287/QĐ-TTg ngày 02 tháng 11 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch thành phố Đà Nẵng thời kỳ 2021-2030 tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 3239/QĐ-UBND ngày 31 tháng 8 năm 2020 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc phê duyệt chi tiết nội dung và dự toán kinh phí lập Quy hoạch thành phố Đà Nẵng thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Theo đề nghị của Sở Văn hóa và Thể thao tại Tờ trình số 354/TTr-SVHTT ngày 09 tháng 9 năm 2024 về việc đề nghị phê duyệt hợp phần tích hợp Hiện trạng phát triển giai đoạn 2011-2020; định hướng, giải pháp phát triển lĩnh vực văn hóa, thể thao và cơ sở hạ tầng, mạng lưới thiết chế văn hóa, thể thao thành phố Đà Nẵng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và ý kiến của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 3143/SKHĐT-TH&HTQT ngày 24 tháng 10 năm 2024, ý kiến thành viên UBND thành phố theo Công văn số 4480/VP-KGVX ngày 07 tháng 11 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt hợp phần tích hợp Hiện trạng phát triển giai đoạn 2011- 2020; định hướng, giải pháp phát triển lĩnh vực văn hóa, thể thao và cơ sở hạ tầng, mạng lưới thiết chế văn hóa, thể thao thành phố Đà Nẵng thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (sau đây viết tắt là Hợp phần tích hợp) với những nội dung chủ yếu sau:
Phần 1. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
Bám sát quan điểm phát triển văn hóa theo Chương trình số 39-CTr/TU ngày 31/01/2020 của Thành ủy Đà Nẵng về việc thực hiện Chuyên đề Xây dựng, phát triển Đà Nẵng thành trung tâm văn hóa, giáo dục - đào tạo, y tế chuyên sâu, chất lượng cao gắn với thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, hướng đến xây dựng “Thành phố đáng sống”: Xây dựng môi trường, đời sống văn hóa và con người Đà Nẵng có nếp sống văn minh, hiện đại. Tăng cường đầu tư cho hoạt động văn hóa, văn học - nghệ thuật tương xứng với phát triển kinh tế, tạo ra những điểm nhấn văn hóa quan trọng. Đa dạng, chuyên nghiệp văn hóa và tăng tần suất tổ chức các sự kiện văn hóa, thể thao có quy mô, đưa thành phố thành trung tâm văn hóa, thể thao của khu vực và cả nước; tạo lập các thương hiệu sự kiện, dịch vụ văn hóa có uy tín trong nước và quốc tế.
Phát triển thể dục, thể thao nhằm bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người, tăng cường thể lực, tầm vóc, tăng tuổi thọ người Việt Nam và lành mạnh hóa lối sống của thanh thiếu niên.
II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2030
1. Mục tiêu chung
- Xây dựng con người Đà Nẵng phát triển toàn diện về tư tưởng, trí tuệ, đạo đức, thể chất, tuân thủ pháp luật, có ý thức cộng đồng, đoàn kết, lòng nhân ái, trung thực, khoan dung, trọng nghĩa tình và có nếp sống văn hóa - văn minh đô thị.
- Phấn đấu 100% thiết chế văn hóa, thể thao các cấp được đầu tư hoàn thiện, đạt chuẩn và hoạt động hiệu quả, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa tinh thần của người dân và du khách; đẩy mạnh công tác bảo tồn, giữ gìn, phát huy các giá trị lịch sử, văn hóa truyền thống của thành phố.
- Giữ gìn, phát huy giá trị gia đình Việt Nam với những giá trị cốt lõi: Ấm no, hạnh phúc, tiến bộ, văn minh.
- Xây dựng sự nghiệp thể dục thể thao (TDTT) thành phố ngày càng phát triển và đa dạng, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa, tinh thần của Nhân dân, đồng thời góp phần nâng cao sức khỏe, thể lực cho toàn dân. Phát triển thể thao thành tích cao (TTTTC) ngày càng chất lượng, hiệu quả, lấy các Đại hội TDTT quốc tế, khu vực và toàn quốc làm tiêu chí để phấn đấu.
- Xây dựng Đà Nẵng trở thành một trong những trung tâm văn hóa - thể thao phát triển của cả nước; là trung tâm tổ chức các sự kiện khu vực và quốc tế.
- Xác định văn hóa và bản sắc dân tộc là yếu tố quan trọng, phát triển du lịch gắn với phát triển văn hóa, đóng góp vào tăng trưởng kinh tế, cung cấp cho du khách cơ hội trải nghiệm, tìm hiểu về bản sắc dân tộc độc đáo của Đà Nẵng thông qua các hoạt động du lịch đặc sắc, đưa hình ảnh thành phố Đà Nẵng văn minh, đậm đà bản sắc dân tộc đến gần hơn với bạn bè quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Văn hóa
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2765/QĐ-UBND |
Đà Nẵng, ngày 12 tháng 12 năm 2024 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT HỢP PHẦN TÍCH HỢP HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN GIAI ĐOẠN 2011-2020; ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN LĨNH VỰC VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ CƠ SỞ HẠ TẦNG, MẠNG LƯỚI THIẾT CHẾ VĂN HÓA, THỂ THAO THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG THỜI KỲ 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6 năm 2018; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị quyết số 43-NQ/TW ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 03 tháng 11 năm 2022 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 81/2023/QH15 ngày 09 tháng 01 năm 2023 của Quốc hội về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;
Căn cứ Quyết định số 1287/QĐ-TTg ngày 02 tháng 11 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch thành phố Đà Nẵng thời kỳ 2021-2030 tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 3239/QĐ-UBND ngày 31 tháng 8 năm 2020 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc phê duyệt chi tiết nội dung và dự toán kinh phí lập Quy hoạch thành phố Đà Nẵng thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Theo đề nghị của Sở Văn hóa và Thể thao tại Tờ trình số 354/TTr-SVHTT ngày 09 tháng 9 năm 2024 về việc đề nghị phê duyệt hợp phần tích hợp Hiện trạng phát triển giai đoạn 2011-2020; định hướng, giải pháp phát triển lĩnh vực văn hóa, thể thao và cơ sở hạ tầng, mạng lưới thiết chế văn hóa, thể thao thành phố Đà Nẵng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và ý kiến của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 3143/SKHĐT-TH&HTQT ngày 24 tháng 10 năm 2024, ý kiến thành viên UBND thành phố theo Công văn số 4480/VP-KGVX ngày 07 tháng 11 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt hợp phần tích hợp Hiện trạng phát triển giai đoạn 2011- 2020; định hướng, giải pháp phát triển lĩnh vực văn hóa, thể thao và cơ sở hạ tầng, mạng lưới thiết chế văn hóa, thể thao thành phố Đà Nẵng thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (sau đây viết tắt là Hợp phần tích hợp) với những nội dung chủ yếu sau:
Phần 1. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
Bám sát quan điểm phát triển văn hóa theo Chương trình số 39-CTr/TU ngày 31/01/2020 của Thành ủy Đà Nẵng về việc thực hiện Chuyên đề Xây dựng, phát triển Đà Nẵng thành trung tâm văn hóa, giáo dục - đào tạo, y tế chuyên sâu, chất lượng cao gắn với thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, hướng đến xây dựng “Thành phố đáng sống”: Xây dựng môi trường, đời sống văn hóa và con người Đà Nẵng có nếp sống văn minh, hiện đại. Tăng cường đầu tư cho hoạt động văn hóa, văn học - nghệ thuật tương xứng với phát triển kinh tế, tạo ra những điểm nhấn văn hóa quan trọng. Đa dạng, chuyên nghiệp văn hóa và tăng tần suất tổ chức các sự kiện văn hóa, thể thao có quy mô, đưa thành phố thành trung tâm văn hóa, thể thao của khu vực và cả nước; tạo lập các thương hiệu sự kiện, dịch vụ văn hóa có uy tín trong nước và quốc tế.
Phát triển thể dục, thể thao nhằm bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người, tăng cường thể lực, tầm vóc, tăng tuổi thọ người Việt Nam và lành mạnh hóa lối sống của thanh thiếu niên.
II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2030
1. Mục tiêu chung
- Xây dựng con người Đà Nẵng phát triển toàn diện về tư tưởng, trí tuệ, đạo đức, thể chất, tuân thủ pháp luật, có ý thức cộng đồng, đoàn kết, lòng nhân ái, trung thực, khoan dung, trọng nghĩa tình và có nếp sống văn hóa - văn minh đô thị.
- Phấn đấu 100% thiết chế văn hóa, thể thao các cấp được đầu tư hoàn thiện, đạt chuẩn và hoạt động hiệu quả, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa tinh thần của người dân và du khách; đẩy mạnh công tác bảo tồn, giữ gìn, phát huy các giá trị lịch sử, văn hóa truyền thống của thành phố.
- Giữ gìn, phát huy giá trị gia đình Việt Nam với những giá trị cốt lõi: Ấm no, hạnh phúc, tiến bộ, văn minh.
- Xây dựng sự nghiệp thể dục thể thao (TDTT) thành phố ngày càng phát triển và đa dạng, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa, tinh thần của Nhân dân, đồng thời góp phần nâng cao sức khỏe, thể lực cho toàn dân. Phát triển thể thao thành tích cao (TTTTC) ngày càng chất lượng, hiệu quả, lấy các Đại hội TDTT quốc tế, khu vực và toàn quốc làm tiêu chí để phấn đấu.
- Xây dựng Đà Nẵng trở thành một trong những trung tâm văn hóa - thể thao phát triển của cả nước; là trung tâm tổ chức các sự kiện khu vực và quốc tế.
- Xác định văn hóa và bản sắc dân tộc là yếu tố quan trọng, phát triển du lịch gắn với phát triển văn hóa, đóng góp vào tăng trưởng kinh tế, cung cấp cho du khách cơ hội trải nghiệm, tìm hiểu về bản sắc dân tộc độc đáo của Đà Nẵng thông qua các hoạt động du lịch đặc sắc, đưa hình ảnh thành phố Đà Nẵng văn minh, đậm đà bản sắc dân tộc đến gần hơn với bạn bè quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Văn hóa
- Một số chỉ tiêu đến năm 2030
+ Hoàn thiện các chuẩn mực giá trị văn hóa và con người Đà Nẵng trong những giá trị chung của văn hóa, con người Việt Nam.
Xây dựng con người Đà Nẵng phát triển toàn diện về chính trị, tư tưởng, trí tuệ, đạo đức, thể chất, có năng lực sáng tạo, giao tiếp và hợp tác tốt, dấn thân vì mục đích chung; tuân thủ pháp luật, có ý thức cộng đồng, lòng nhân ái, trung thực, khoan dung, trọng nghĩa tỉnh và có nếp sống văn hóa - văn minh đô thị.
Đề cao đạo đức, lương tâm, trách nhiệm của mỗi người với bản thân, gia đình, cộng đồng, xã hội và đất nước; ngăn chặn sự xuống cấp về đạo đức xã hội.
+ Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, phù hợp với đặc trưng của thành phố trong bối cảnh phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Xây dựng tư tưởng, đạo đức, nhân cách và nếp sống văn hóa, văn minh đô thị; làm cho mọi người nhất là thế hệ trẻ, mọi cộng đồng dân cư tôn trọng luật pháp, tôn trọng quy định, quy ước của cộng đồng vì một thành phố Đà Nẵng văn minh, hiện đại.
Ngăn chặn và đẩy lùi các hủ tục lạc hậu, tệ nạn xã hội, các hành vi vi phạm nếp sống văn hóa, văn minh đô thị.
Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, tạo sự chuyển biến thực sự trong lối sống và hành động của người dân thành phố bằng những phong trào chương trình cụ thể[1]. Tạo chuyển biến căn bản trong văn hóa giao thông, văn hóa công sở, cách giao tiếp ở nơi công cộng. Phấn đấu để mỗi công dân sống trên địa bàn thành phố đều trở thành những công dân tiêu biểu.
Đến năm 2030, 90% gia đình được công nhận và giữ vững danh hiệu gia đình văn hóa; 85% tổ dân phố, thôn được công nhận và giữ vững danh hiệu tổ dân phố, thôn đạt chuẩn văn hóa; 95% số cơ quan, đơn vị tham gia phong trào và được công nhận, giữ vững danh hiệu cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa.
+ Bảo tồn và phát huy các công trình tôn giáo, di tích lịch sử, các công trình kiến trúc có giá trị trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; xây dựng sản phẩm văn hóa đặc trưng, tiêu biểu, tạo nên bản sắc văn hóa Đà Nẵng, gắn với phát triển du lịch bền vững
Hoàn thành việc trùng tu, tôn tạo các di tích đã được xếp hạng, đảm bảo cảnh quan môi trường hài hòa, phục vụ phát huy giá trị di tích; quy hoạch các di tích tiêu biểu của thành phố.
Thí điểm đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng cho 05 di tích có khả năng phát triển du lịch để đáp ứng đủ điều kiện công nhận là điểm đến theo quy hoạch của Luật Du lịch.
Phấn đấu lập hồ sơ xếp hạng 08 di tích cấp quốc gia và cấp cao hơn; đề nghị công nhận bảo vật quốc gia cho 01-02 hiện vật.
Thực hiện trùng tu 12 nhà cổ dân gian chưa được xếp hạng nhưng có giá trị trên địa bàn thành phố.
Hoàn thành số hóa các di sản văn hóa vật thể, phi vật thể và di sản tư liệu đã được công nhận; bản đồ di sản văn hóa thành phố Đà Nẵng.
Lựa chọn 01 di sản văn hóa phi vật thể tiêu biểu đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đưa vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia; 01-02 nghệ nhân được xét tặng là Nghệ nhân ưu tú trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể.
Đến năm 2030, 100% số di tích cấp quốc gia đặc biệt, cấp quốc gia và cấp thành phố được tu bổ, tôn tạo.
+ Hoàn thiện hệ thống thiết chế văn hóa của thành phố; thu hẹp khoảng cách về hưởng thụ văn hóa giữa trung tâm thành phố với vùng nông thôn, miền núi, vùng ven, giữa các tầng lớp Nhân dân thành phố
Cấp thành phố: Phấn đấu 100% công trình thiết chế văn hóa cấp thành phố được đầu tư hoàn thiện (ưu tiên đầu tư Trung tâm Văn hóa - Điện ảnh thành phố, đầu tư xây dựng, nâng cấp và mở rộng hệ thống các bảo tàng, rạp chiếu phim, Thư viện Khoa học tổng hợp, nhà biểu diễn nghệ thuật truyền thông và hiện đại, tượng đài, công viên văn hóa). 50% khu công nghiệp có Trung tâm Văn hóa - Thể thao.
Cấp quận, huyện: 100% các Trung tâm Văn hóa - Thể thao quận, huyện được đầu tư và hoàn thiện, đạt tiêu chuẩn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; 100% thư viện các quận, huyện được đầu tư hoàn thiện, đồng bộ và đạt chuẩn thư viện điện tử; 100% thư viện cấp quận, huyện của thành phố có phòng đọc thiếu nhi, phòng đọc dành cho người khiếm thị; có hệ thống tra cứu thông tin, kết nối internet; 50% số đơn vị hành chính cấp quận, huyện có Nhà Thiếu nhi; 30% số đơn vị hành chính cấp quận, huyện có Nhà Văn hóa Lao động.
Cấp xã, phường: 100% xã, phường có thiết chế Trung tâm Văn hóa - Thể thao, được đầu tư trang thiết bị hoạt động và dành tối thiểu 30% thời gian sử dụng trong năm để tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí cho trẻ em, bố trí phòng đọc sách đạt chuẩn. Phấn đấu 90% số xã phòng đọc sách đạt tiêu chuẩn và truy cập thông tin trên mạng internet.
Cấp thôn: 100% Nhà văn hóa - Khu thể thao thôn được nâng cấp, hoàn thiện theo tiêu chuẩn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Mỗi năm cử 60-70 công chức, viên chức tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên sâu về văn hóa và tổ chức 03 lớp đào tạo chuyên môn nghiệp vụ về văn hóa cho công chức, viên chức và người lao động trong toàn ngành văn hóa và thể thao.
- Tầm nhìn đến năm 2050
Xây dựng đời sống văn hóa phong phú, bản sắc, có hệ thống thiết chế văn hóa tương xứng với trình độ phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng yêu cầu một “thành phố đáng sống và xứng tầm với vị thế trung tâm kinh tế - xã hội của khu vực Châu Á.
b) Gia đình
- Một số chỉ tiêu đến năm 2030
+ 100% hộ gia đình được phổ biến, tuyên truyền và cam kết thực hiện tốt các chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật về hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình, ngăn chặn các tệ nạn xã hội xâm nhập vào gia đình.
+ 100% nam, nữ thanh niên trước khi kết hôn được trang bị kiến thức cơ bản về gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình.
+ Giảm từ 10 - 15% hộ gia đình/năm có bạo lực gia đình so với năm trước.
+ Giảm từ 10 - 15% hộ gia đình/năm có người mắc tệ nạn xã hội so với năm trước.
+ Không có hộ gia đình có người kết hôn dưới tuổi pháp luật quy định.
+ 95% trở lên hộ gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa; 90% gia đình được công nhận và giữ vững danh hiệu gia đình văn hóa.
+ 100% trở lên hộ gia đình nghèo, hộ cận nghèo được cung cấp kiến thức, kỹ năng để phát triển kinh tế gia đình, ứng phó với thiên tai, khủng hoảng kinh tế.
- Tầm nhìn đến 2050
Xây dựng gia đình tiến bộ, hạnh phúc, phồn thịnh, là thiết chế quan trọng của các quá trình kinh tế - xã hội và đảm bảo dân số ổn định, chất lượng. Phát huy giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình, dòng họ. Giảm tỷ lệ số vụ bạo lực gia đình; ngăn chặn có hiệu quả sự xâm nhập của các tệ nạn xã hội vào gia đình. Phát triển các cơ sở tư vấn và hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình. Cải thiện năng lực đội ngũ cán bộ, cộng tác viên gia đình cơ sở.
c) Thể thao
- Thể dục, thể thao quần chúng
+ Một số chỉ tiêu đến năm 2030
Tỷ lệ người tham gia tập luyện TDTT thường xuyên đạt trên 40%.
Số gia đình tập luyện TDTT thường xuyên ước đạt 36%;
Số cộng tác viên TDTT ước đạt gần 4.000 người;
Phấn đấu duy trì 100% trường học tổ chức giảng dạy ngoại khóa thường xuyên
100% số học sinh, sinh viên đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể;
100% số cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang tham gia tập luyện TDTT thường xuyên.
+ Tầm nhìn đến 2050
Phấn đấu nâng tỉ lệ người tham gia tập luyện TDTT thường xuyên lên mức >55%; số gia đình tập luyện thể dục thể thao thường xuyên lên mức 50%. Duy trì chỉ tiêu của các hoạt động nâng cao sức khỏe, tuổi thọ cho Nhân dân và phát triển thể lực, tầm vóc, lành mạnh hóa lối sống của thanh thiếu niên trên địa bàn thành phố.
- TTTTC
+ Một số chỉ tiêu đến năm 2030
Tổ chức đào tạo 1.215 Vận động viên (VĐV) chuyên nghiệp vào năm 2030, trong đó, 215 VĐV các tuyến bóng đá trẻ, 350 VĐV đội tuyển và 300 VĐV đội tuyển trẻ của các môn thể thao còn lại.
Tổng số lượng huy chương đạt được tại các giải quốc gia là 1.000 huy chương vàng, 850 huy chương bạc, 850 huy chương đồng, trong đó tỷ lệ huy chương tại các giải vô địch và vô địch trẻ quốc gia chiếm tối thiểu 75%. số lượng huy chương đạt được tại các giải quốc tế là 100 huy chương vàng, 30 huy chương bạc, 30 huy chương đồng, có 300 lượt VĐV đạt trình độ kiện tướng, 350 lượt VĐV đạt trình độ cấp I quốc gia. Cử 125 lượt VĐV tập trung đội tuyển quốc gia và 225 lượt VĐV tập trung đội tuyển trẻ quốc gia.
Đại hội Thể thao toàn quốc lần X, năm 2026: Tham gia với lực lượng 95 HLV và 350 VĐV ở 32 - 40 môn thể thao, đạt từ 34 - 45 huy chương vàng và phấn đấu xếp hạng 4 toàn đoàn.
Đại hội Thể thao toàn quốc lần XI, năm 2030: Tham gia với lực lượng 100 HLV và 380 VĐV ở 32 - 42 môn thể thao, đạt từ 41 - 54 huy chương vàng và xếp hạng 4 toàn đoàn, đồng thời rút ngắn số lượng huy chương với đơn vị xếp hạng 3 toàn đoàn.
Có từ 10 - 20 VĐV trong thành phần đội tuyển quốc gia tham gia các kỳ SEA Games vào năm 2027, 2029 và đạt từ 4 - 6 huy chương vàng. Có từ 3 - 5 VĐV tham gia ASIAD 2026, 2030 và phấn đấu có huy chương. Phấn đấu có VĐV tham dự Olympic 2028.
Ổn định vị trí hạng nhất quốc gia đối với các môn thể thao biển và trở thành thành phố tổ chức sự kiện thể thao biển hàng đầu Việt Nam.
+ Tầm nhìn đến năm 2050
Duy trì đào tạo ở mức 1.415 VĐV chuyên nghiệp, trong đó tiếp tục ổn định 215 VĐV các tuyển bóng đá trẻ, 400 VĐV đội tuyển, 400 VBV đội tuyển trẻ của các môn thể thao còn lại và ổn định trong nhóm 3 đơn vị tỉnh, thành dẫn đầu TTTTC trong cả nước. Tiếp tục giữ vững vị trí hạng nhất quốc gia đối với các môn thể thao biển và thành phố tổ chức sự kiện thể thao biển hàng đầu Việt Nam.
Phần 2. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VĂN HÓA, THỂ THAO GIAI ĐOẠN 2021 -2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC LOẠI HÌNH VĂN HÓA
1. Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa
- Đẩy mạnh công tác bảo tồn các giá trị các di sản văn hóa trên địa bàn thành phố giai đoạn 2020 - 2030; đổi mới, nâng cao chất lượng các chương trình, hoạt động giáo dục di sản văn hóa, kết hợp xây dựng những sản phẩm du lịch theo hướng bền vững nhằm phát huy tốt những giá trị độc đáo của di sản địa phương.
- Bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị danh thắng Ngũ Hành Sơn trở thành không gian văn hóa, không gian tổ chức lễ hội kết hợp điểm vui chơi giải trí đặc sắc của thành phố Đà Nẵng; kết nối với các điểm di tích, danh thắng nổi tiếng khác của thành phố Đà Nẵng và các địa phương lân cận để tạo thành chuỗi sản phẩm du lịch phong phú, là điểm đến quan trọng trên hành trình du lịch “Con đường Di sản miền Trung” theo Quyết định số 822/QĐ-TTg ngày 11/7/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi Danh lam thắng cảnh quốc gia đặc biệt Ngũ Hành Sơn.
- Tiếp tục khảo sát và khai quật các di tích khảo cổ học trên địa bàn thành phố nhằm hoàn thiện bản đồ khảo cổ học thành phố Đà Nẵng. Kiểm kê toàn bộ di sản văn hóa trên địa bàn thành phố để có cơ sở phân loại, quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị, trong đó đặc biệt chú trọng đến di sản tư liệu.
- Hoàn thành việc số hoá các di tích cấp quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia, bảo vật quốc gia, di sản tư liệu trên địa bàn thành phố.
- Phát triển hệ thống bảo tàng gắn liền với việc gìn giữ, phát huy truyền thông văn hóa; đồng thời, khai thác các giá trị văn hóa, nghệ thuật, các di tích lịch sử, các công trình văn hóa có giá trị, giàu bản sắc dân tộc; tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm phát triển loại hình du lịch bảo tàng có chất lượng cao từ các bảo tàng trong nước và ngoài nước để đa dạng hóa các hoạt động bảo tàng.
- Nâng cấp hoạt động của hệ thống bảo tàng đảm bảo các yêu cầu hoàn chỉnh về cơ cấu; đổi mới, phong phú về nội dung và hiện đại về khoa học - kỹ thuật.
- Cung cấp dịch vụ thực tế ảo tại các di tích, bảo tàng, điểm văn hóa; ứng dụng công nghệ số kết hợp công nghệ số 3D, 4D để giới thiệu về các di tích lịch sử, văn hóa; triển khai các ứng dụng thuyết minh tự động trên thiết bị thông minh bằng tiếng Việt và các ngôn ngữ khác.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ tin học phục vụ công tác phục chế, bảo quản tư liệu, hiện vật và hỗ trợ trưng bày, giới thiệu về di sản văn hóa vật thể.
- Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực của đội ngũ công chức, viên chức, người lao động hoạt động trong hệ thống bảo tàng; tiếp tục thực hiện chính sách thu hút các chuyên gia giỏi về các chuyên ngành như: dân tộc học, khảo cổ học, Hán - Nôm học... Ngoài ra, học tập kinh nghiệm quốc tế về xã hội hóa con người, tạo điều kiện để lực lượng cán bộ làm việc lâu năm tại bảo tàng đã về hưu vẫn tiếp tục tham gia, cống hiến trong các hoạt động của bảo tàng.
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa nhằm huy động nguồn lực xã hội vào sự nghiệp phát triển hệ thống bảo tàng, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa. Ban hành các cơ chế, chính sách ưu đãi, tạo điều kiện cho các cá nhân, doanh nghiệp, cộng đồng tham vào các hoạt động của bảo tàng hoặc thành lập bảo tàng ngoài công lập.
- Mở rộng giao lưu, hợp tác trong nước và quốc tế, tạo điều kiện cho các bảo tàng của thành phố tham gia các tổ chức bảo tàng ở trung ương, các địa phương và quốc tế; chủ động và tích cực thiết lập các mối quan hệ song phương và đa phương với các tổ chức bảo tàng để phát triển sự nghiệp bảo tàng.
- Nâng cao chất lượng các lễ hội mang tính quốc tế. Đẩy mạnh công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa truyền thống của đồng bào dân tộc Cơ Tu. Tăng cường công tác sưu tầm, nghiên cứu, phục hồi các loại hình âm nhạc dân gian, các nghề thủ công truyền thống. Tập trung đầu tư có trọng điểm các làng nghề truyền thống, trò chơi dân gian gắn với phát triển hoạt động kinh doanh, phát triển du lịch.
- Đẩy mạnh việc giảng dạy về các di sản văn hóa trong các trường học. Nghiên cứu biên soạn chương trình giảng dạy một số loại hình dân ca, dân vũ, phương pháp chế tác và sử dụng nhạc cụ, các kỹ thuật thủ công truyền thống... để áp dụng vào nhà trường.
- Xây dựng và mở rộng mạng lưới các câu lạc bộ, đội nghệ thuật truyền thống, thành lập các chi hội bảo vệ văn hóa phi vật thể tại địa phương.
- Tăng cường các chương trình hợp tác giữa các địa phương nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa.
- Đầu tư, hoàn thiện cơ sở hạ tầng đảm bảo đủ điều kiện công nhận là điểm du lịch cho 05 di tích gồm đỉnh Hải Vân, đình Túy Loan, Cụm di tích Nam Ô, Khu căn cứ Huyện ủy Hòa Vang, Nhà thờ tiền hiền làng An Hải và Thoại Ngọc Hầu theo đúng quy định của Luật Du lịch năm 2017 và các nghị định liên quan.
- Đầu tư, cải tạo, nâng cấp cơ sở 42, 44 Bạch Đằng, 31 Trần Phú thành Bảo tàng Đà Nẵng; xây mới Bảo tàng Biển Đà Nẵng, Bảo tàng điêu khắc Chăm cơ sở 2 ở Phong Lệ và Bảo tàng Tranh “Trận chiến 1858-1860” tại Đà Nẵng, Nhà trưng bày các tác phẩm, hiện vật do các tổ chức cá nhân hiến tặng, Bảo tàng Mỹ thuật cơ sở 2 theo Đề án phê duyệt Quy hoạch hệ thống các Bảo tàng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 và Kế hoạch số 4844/KH-UBND ngày 18/7/2019 của UBND thành phố Đà Nẵng về thực hiện Chương trình số 29-CT/TU ngày 10/5/2019 của Thành ủy Đà Nẵng về triển khai thực hiện Nghị quyết số 43-NQ/TW ngày 24/01/2019 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Bên cạnh đó, khuyến kích các tổ chức, cá nhân đầu tư hình thành các bảo tàng ngoài công lập có giá trị để đa dạng hóa sản phẩm phục vụ nhu cầu hưởng thụ văn hóa của Nhân dân thành phố và du khách.
2. Định hướng công tác tuyên truyền, cổ động, quảng cáo
- Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành, các địa phương và toàn xã hội về vị trí, vai trò, đóng góp của văn hóa trong phát triển bền vững kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế; văn hóa thực sự “đứng ngang hàng với kinh tế, chính trị”.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng nội dung tuyên truyền theo hướng cập nhật những xu hướng thời đại, triển khai đồng bộ trên các kênh truyền thông nhằm tạo được những sản phẩm truyền thông hiệu quả, phù hợp đối tượng, mục tiêu hướng đến.
- Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền theo hướng ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin, tăng cường ứng dụng công nghệ số; đầu tư phát triển các kênh truyền thông đại chúng và truyền thông mới, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về phương thức tiếp cận thông tin và hưởng thụ văn hóa của người dân.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nhắc nhở, phổ biến pháp luật nhằm nâng cao nhận thức, ý thức của cộng đồng dân cư để người dân biết, hiểu, cam kết thực hiện đúng các quy định pháp luật; vận động các doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể và người dân ký cam kết thực hiện nghiêm túc các quy định pháp luật có liên quan đến văn minh đô thị (như hạn chế tiếng ồn trong khu dân cư, đảm bảo mỹ quan đô thị, đảm bảo thuần phong mỹ tục...)
- Xây dựng quy hoạch hệ thống quảng cáo ngoài trời theo hướng đảm bảo mỹ quan đô thị, ứng dụng mạnh mẽ những công nghệ mới trong lĩnh vực quảng cáo nhằm tối ưu hóa hiệu quả khai thác các sản phẩm quảng cáo, tuyên truyền.
3. Định hướng phát triển các hoạt động văn hóa cơ sở
- Tiếp tục đẩy mạnh phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa và Đề án “Xây dựng nếp sống văn hóa - văn minh đô thị”, hướng nội dung phong trào vào các hoạt động thiết thực đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau trong phát triển kinh tế, xóa đói, giảm nghèo, giữ gìn kỷ cương, chăm lo sự nghiệp giáo dục, thực hiện dân số - kế hoạch hóa gia đình, bảo vệ môi trường, xây dựng nếp sống văn minh, môi hường xã hội tiến bộ, lành mạnh.
- Duy trì thường xuyên công tác tuyên truyền, vận động toàn thể cán bộ, Nhân dân nâng cao ý thức chấp hành pháp luật, ý thức xây dựng nếp sống văn hóa - văn minh đô thị. Thực hiện đề án xây dựng nếp sống văn minh đô thị.
- Hỗ trợ xây dựng văn hóa cơ sở bằng các cơ chế, chính sách đặc thù theo mỗi loại kinh thiết chế văn hóa, theo vùng lãnh thổ, đối tượng dân cư, loại hình hoạt động văn hóa nhằm bảo vệ và phát huy tốt những giá trị tinh hoa truyền thống của địa phương, đảm bảo 6 lĩnh vực hoạt động chính: thông tin cổ động, văn nghệ quần chúng, hoạt động nhà văn hóa, câu lạc bộ, hoạt động sách báo, giáo dục truyền thống, xây dựng nếp sống văn hóa văn minh.
- Củng cố, tạo điều kiện phát triển các nhóm, câu lạc bộ nghệ thuật biểu diễn, các đội văn nghệ không chuyên.
- Khuyến khích, tạo điều kiện huy động các tầng lớp Nhân dân tham gia vào quá trình sáng tạo, hưởng thụ các giá trị văn hóa.
4. Định hướng phát triển hoạt động thư viện
- Phấn đấu xây dựng thư viện đạt chuẩn tại 6/7 quận, huyện trên đất liền (chưa tính huyện đảo Hoàng Sa); các thư viện được đầu tư hệ thống máy tính, kết nối mạng internet tốc độ cao, nối mạng với Thư viện Quốc gia, Thư viện Khoa học kỹ thuật và các thư viện lớn của cả nước; xây dựng mạng nội bộ, bước đầu hình thành quy trình tự động hóa từ khâu nghiệp vụ trong thư viện đến việc phục vụ thông tin cho bạn đọc; tổ chức mạng diện rộng để kết nối thư viện thành phố và các thư viện quận, huyện.
- Đầu tư trang thiết bị bảo quản, bổ sung số đầu sách thường xuyên cho thư viện cộng đồng quận, huyện, phường, xã. Mỗi thư viện quận, huyện được trang bị 15.000 - 20.000 đầu sách, 20 - 25 loại báo, tạp chí; phòng đọc cấp phường/ xã có 1.500 - 2.500 đầu sách, 5-10 loại báo, tạp chí. Xây dựng cơ chế, chính sách đầu tư hỗ trợ cho phòng đọc sách công cộng cấp xã, thôn về cơ sở vật chất, trang thiết bị và tăng cường đầu sách báo, tạp chí.
- Xây dựng mô hình mạng lưới thư viện - phòng đọc sách, báo ở cấp xã và tủ sách lưu động ở cấp phường trong nhà văn hóa xã, phường thông qua phương thức thành phố, quận, huyện hỗ trợ cung cấp một phần sách báo và Nhân dân tự quản lý.
- Xây dựng kế hoạch và thực hiện số hóa tài liệu, ưu tiên số hóa các tài liệu địa chỉ về Quảng Nam - Đà Nẵng, những tài liệu quý hiếm, các công trình nghiên cứu về chủ quyền của Việt Nam đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. Sưu tầm và bổ sung các tài liệu bản đồ, các công trình nghiên cứu khoa học, các luận văn, luận án, đồ án tốt nghiệp về thành phố Đà Nẵng xưa và nay.
- Ngành thư viện phối hợp với ngành giáo dục - đào tạo trao đổi tư liệu đối với hệ thống thư viện tại các trường đại học - cao đẳng, trường dạy nghề, các trường học phổ thông hoặc mô hình phòng học liệu và tủ sách giáo khoa tại các trường tiểu học.
- Phát triển, đa dạng hóa các dịch vụ thư viện và các sản phẩm thông tin thư viện phù hợp với các đối tượng độc giả, đặc biệt là thiếu nhi, người khuyết tật, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người dân tộc thiểu số.
- Huy động mọi nguồn lực trong xã hội để củng cố và phát triển mạng lưới thư viện toàn thành phố. Khuyến khích phát triển mạnh thư viện các cơ quan, tổ chức, thư viện tư nhân, thư viện gia đình, tộc họ có phục vụ cộng đồng. Nhà nước hỗ trợ bảo quản và khai thác các bộ sưu tập tài liệu quý hiếm của các tổ chức, cá nhân. Kết hợp các loại hình thư viện trên địa bàn thành phố, thực hiện việc mượn liên thư viện nhằm phục vụ tốt nhu cầu đọc và khai thác thông tin của người đọc.
- Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ thư viện, đảm bảo có chuyên môn cao, giỏi ngoại ngữ, làm chủ các phương tiện, thiết bị hiện đại.
- Tăng cường văn hóa đọc bằng nhiều hình thức như: tổ chức thường xuyên hội chợ sách, phiên chợ sách cũ, tuyên truyền giao lưu giới thiệu sách,...
- Đến năm 2030, xây dựng Thư viện Khoa học tổng hợp cấp vùng tại thành phố Đà Nẵng; hệ thống thư viện của thành phố xây dựng được cơ sở dữ liệu số hóa đáp ứng nhu cầu của bạn đọc; lĩnh vực thư viện về cơ bản cung cấp đầy đủ các loại hình dịch vụ thư viện hiện đại (dịch vụ đào tạo, tập huấn, hội nghị, hội thảo, dịch thuật, sao chép, in ấn tài liệu, thiết kế bài giảng điện tử, trưng bày tài liệu, sưu tầm di sản văn hóa thư tịch và số hóa các dạng tài liệu).
5. Định hướng phát triển hoạt động văn học - nghệ thuật
- Đổi mới phương thức hoạt động của các hội văn học, nghệ thuật chuyên ngành nhằm tập hợp, tạo điều kiện để văn nghệ sĩ hoạt động tích cực, hiệu quả. Khuyến khích Nhân dân sáng tạo, trao truyền và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc.
- Xây dựng các chế độ, chính sách khuyến khích văn nghệ sĩ sáng tác các tác phẩm có giá trị cao. Tạo điều kiện thuận lợi để các văn nghệ sĩ tìm hiểu, nắm bắt được các chủ trương, đường lối, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, chính sách đối nội, đối ngoại của đất nước, nhất là quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước đối với lĩnh vực văn hóa, văn học nghệ thuật (VHNT); đặc biệt cần tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích văn nghệ sĩ thâm nhập thực tiễn sinh động của thành phố.
- Nâng cao chất lượng của các loại hình nghệ thuật đã có, đồng thời phát triển và làm phong phú thêm để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của phát triển xã hội. Huy động nhiều nguồn lực của xã hội đầu tư cho VHNT.
- Xây dựng kế hoạch dài hạn cho việc chọn lọc và giới thiệu những tác phẩm VHNT có giá trị tư tưởng và nghệ thuật của Đà Nẵng nói riêng và cả nước nói chung với người dân trong và ngoài thành phố.
- Phát triển VHNT hướng tới những giá trị nhân văn cao cả; thông qua những hình tượng nghệ thuật, khơi dậy và nuôi dưỡng những tình cảm lớn, những khát vọng sáng tạo, động viên, cổ vũ Nhân dân thực hiện thắng lợi nhiệm vụ xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng văn minh, giàu đẹp.
- Phát triển giáo dục nghệ thuật trong nhà trường đảm bảo tính liên thông, thống nhất giữa các cấp học; đẩy mạnh các hoạt động trải nghiệm và sáng tạo văn hoá, văn nghệ trong học sinh, sinh viên.
6. Định hướng phát triển nghệ thuật biểu diễn
- Nâng cao chất lượng hoạt động của các đơn vị nghệ thuật công lập theo hướng đổi mới về nội dung, phong phú về hình thức, cập nhật xu hướng, nhu cầu thưởng thức nghệ thuật của người dân và ứng dụng chuyển đổi số trong việc truyền tải nội dung, tiếp cận với khán giả chương trình.
- Ban hành, thực hiện các chính sách khuyến khích, đãi ngộ đối với văn nghệ sĩ, diễn viên nhằm cải thiện, nâng cao đời sống của người lao động nghệ thuật, góp phần nâng cao năng lực chuyên môn nghề nghiệp của từng diễn viên, tạo động lực để thu hút những nghệ sĩ, diễn viên, văn nghệ sĩ tài năng tham gia xây dựng, phát triển, hoạt động bền lâu tại thành phố
- Quan tâm đầu tư, bảo tồn và phát huy các giá trị của nghệ thuật Tuồng truyền thống và di sản Bài Chòi của dân tộc tại thành phố Đà Nẵng. Hoàn thiện cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho Nhà hát Tuồng Nguyễn Hiển Dĩnh nhằm phục vụ hiệu quả cho công tác tập luyện và biểu diễn. Đầu tư cho các tác giả biên soạn kịch bản lịch sử, giữ gìn và phát huy loại hình nghệ thuật Tuồng truyền thống về đề tài lịch sử nhằm khôi phục, dàn dựng mới và phát huy hiệu quả các vở Tuồng lịch sử có giá trị nghệ thuật cao. Tiếp tục phát huy công tác sân khấu học đường và nghiên cứu tùng bước đưa dân ca Bài Chòi vào học đường, giới thiệu, hướng dẫn, tập luyện, tổ chức biểu diễn đối với học sinh một số trường trung học phổ thông và trung học cơ sở nhằm tạo điều kiện cho các khán giả trẻ yêu mến nghệ thuật truyền thống được thưởng thức thường xuyên, định hướng cho các em tình yêu mến nghệ thuật truyền thống sân khấu Tuồng và tạo nguồn khán giả sau này. Đến năm 2030, thành lập Đoàn biểu diễn II thuộc Nhà hát Tuồng Nguyễn Hiển Dĩnh (chuyên biểu diễn các chương trình nghệ thuật truyền thống và Múa rối) để phục vụ Nhân dân, phục vụ thiếu nhi và đặc biệt là du khách đến Đà Nẵng.
- Thực hiện quy hoạch xây dựng Nhà hát lớn ở địa điểm phù hợp theo quy hoạch chung của thành phố trong thời gian đến.
- Xây dựng và phát triển các chương trình (show diễn) mang tính thương hiệu của địa phương; mạnh dạn đăng cai các cuộc thi, liên hoan nghệ thuật quốc gia và quốc tế nhằm nâng cao vị thế của văn hóa nghệ thuật Đà Nẵng, tạo cơ hội giao lưu học hỏi với những địa phương có nền văn hóa nghệ thuật phát triển, tạo điều kiện cho công chúng địa phương tiếp cận với các nền văn hóa, nghệ thuật khác.
- Ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ các chương trình nghệ thuật theo hướng ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số nhằm từng bước thích nghi với xu hướng, thói quen hưởng thụ nghệ thuật của công chúng trong thời đại mới, đặc biệt dưới tác động mạnh mẽ của dịch bệnh COVID-19 (với khuynh hướng thiên về trực tuyến nhằm đảm bảo an toàn sức khỏe hoặc tương tác cao giữa người xem và nghệ sĩ).
7. Định hướng phát triển nghệ thuật quần chúng
- Thành lập các Đội Tuyên truyền lưu động tại Trung tâm Văn hóa - Điện ảnh thành phố và các Trung tâm Văn hóa - Thông tin và Thể thao quận, huyện (theo Thông tư số 20/2014/BVHTTDL ngày 09/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) để phục vụ, tuyên truyền các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước trên địa bàn dân cư.
- Củng cố, tạo điều kiện phát triển các câu lạc bộ, đội nhóm văn học nghệ thuật tổ chức hoạt động và biểu diễn gắn với các thiết chế văn hóa ở cơ sở. Phát triển các đội văn nghệ không chuyên ở các thiết chế văn hóa chuyên ngành ở đơn vị, địa phương và mỗi trung tâm văn hóa - thể thao phường xã, quận huyện, thành phố.
- Khuyến khích và tạo điều kiện để đông đảo quần chúng Nhân dân được tham gia sinh hoạt, sáng tạo, phát triển. Quan tâm đến việc đào tạo (đặt hàng đào tạo) xây dựng đội ngũ sáng tác kịch bản để làm nòng cốt cho phong trào nghệ thuật quần chúng; tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất cho lực lượng diễn viên chuyên nghiệp và bán chuyên nghiệp có môi trường để phát triển loại hình sân khấu kịch tại Đà Nẵng, góp phần nâng cao đời sống tinh thần trong Nhân dân.
8. Định hướng phát triển hoạt động điện ảnh
- Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ nhân lực điện ảnh hiện có, tuyển dụng mới và đào tạo nguồn nhân lực trẻ để bổ sung nguồn kế cận.
- Xây dựng Đà Nẵng trở thành một trong ba trung tâm điện ảnh phát triển của cả nước (hai trung tâm khác là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh), là nơi đào tạo nguồn nhân lực, phát triển sản xuất, phát hành và phổ biến phim, nghiên cứu khoa học và lưu trữ điện ảnh, tổ chức các liên hoan phim, sự kiện điện ảnh lớn trong nước và quốc tế, có hệ thống cơ sở vật chất, kỹ thuật phù hợp với sự phát triển kỹ thuật và công nghệ điện ảnh tiên tiến của thế giới. Phát huy hiệu quả hoạt động Rạp Lê Độ thành nơi thường xuyên tổ chức các sự kiện điện ảnh đồng thời là bảo tàng điện ảnh của thành phố. Triển khai đầu tư xây dựng trường quay Đà Nẵng theo chủ trương để phát huy tiềm năng của hoạt động điện ảnh của thành phố trong tương lai.
- Quản lý đồng bộ các hoạt động điện ảnh trên các khâu sản xuất, phát hành và phổ biến phim. Đầu tư phương tiện, trang bị hiện đại và có chế độ khuyến khích đội chiếu bóng lưu động thuộc Trung tâm Văn hóa - Điện ảnh thành phố đi phục vụ vùng sâu, vùng xa.
- Đẩy mạnh xã hội hóa để mở rộng hệ thống rạp chiếu bóng, đi đối với tăng cường quản lý nhà nước đối với các rạp chiếu bóng tư nhân/các đơn vị chiếu bóng ngoài công lập, nghiêm cấm tình trạng công chiếu những phim có nội dung xuyên tạc, trái với thuần phong mỹ tục, đi ngược lại những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
9. Định hướng phát triển hoạt động mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm
- Chú trọng đào tạo đội ngũ họa sĩ, nhà điêu khắc, nhà thiết kế mỹ thuật công nghiệp, mỹ thuật ứng dụng có trình độ chuyên môn cao, có tính chuyên nghiệp; phát triển đội ngũ nghiên cứu, phê bình trong lĩnh vực mỹ thuật. Định hướng thẩm mỹ cho công chúng Đà Nẵng, đặc biệt là thế hệ trẻ.
- Tăng cường phổ biến các văn bản pháp luật, quy chế quản lý mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm. Xây dựng các bộ sưu tập về hình ảnh đất nước, văn hóa, con người Đà Nẵng nhằm quảng bá văn hóa Việt Nam nói chung và thành phố Đà Nẵng nói riêng đến với du khách trong và ngoài nước; quảng bá văn hóa và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách du lịch và giao lưu quốc tế.
- Hình thành Trung tâm giám định và đấu giá tác phẩm mỹ thuật, nhiếp ảnh ngoài công lập. Xây dựng các chính sách phát triển thị trường mỹ thuật, nhiếp ảnh phù hợp tình hình thực tế của địa phương.
- Ứng dụng công nghệ hiện đại tạo ra các tác phẩm nghệ thuật nhiếp ảnh hấp dẫn, đa dạng. Đưa mỹ thuật và nhiếp ảnh Đà Nẵng nói riêng hội nhập sâu rộng phạm vi trong nước, khu vực và thế giới.
- Đăng cai tổ chức các triển lãm ảnh, triển lãm mỹ thuật định kỳ của khu vực và cả nước nhằm tạo điều kiện để các tác giả chuyên và không chuyên địa phương tiếp cận với các tác phẩm, tác giả chuyên ngành trên cả nước, học hỏi những cái mới, phát huy khả năng bản thân.
- Tạo điều kiện để các sản phẩm, dịch vụ văn hóa của thành phố được tham gia các triển lãm, hội chợ có uy tín trong khu vực và quốc gia. Tăng cường giao lưu quốc tế về mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm.
- Tiếp tục đầu tư Bảo tàng Mỹ thuật, Bảo tàng Điêu khắc Chăm, Bảo tàng Đà Nẵng đủ tiêu chuẩn để tổ chức và định kỳ tổ chức các cuộc thi, triển lãm nhiếp ảnh, mỹ thuật, triển lãm về đồ họa, điêu khắc, mỹ thuật ứng dụng, nhiếp ảnh... cấp địa phương và vùng.
10. Định hướng phát triển hợp tác quốc tế về văn hóa
- Chủ động hội nhập quốc tế về văn hóa để quảng bá các giá trị văn hóa của địa phương ra thế giới, tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân loại nhằm xây dựng nền văn hóa và con người Đà Nẵng phát triển toàn diện, nâng cao vị thế, uy tín quốc tế của đất nước, góp phần bảo đảm sự phát triển bền vững và bảo vệ vững chắc Tổ quốc.
- Phát huy tài năng, tâm huyết của văn nghệ sĩ trong và ngoài thành phố trong việc quảng bá hình ảnh văn hóa, mảnh đất và con người Đà Nẵng. Tổ chức các diễn đàn văn hóa nhằm đối thoại, cải thiện chính sách văn hóa với các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực văn hóa trong và ngoài thành phố.
- Chủ động xây dựng hồ sơ tham gia Mạng lưới các thành phố sáng tạo của UNESCO nhằm tạo động lực phát triển bền vững các nền tảng văn hóa; đồng thời, quảng bá mạnh mẽ hình ảnh thành phố đến với cộng đồng quốc tế.
11. Định hướng phát triển công nghiệp văn hóa trong các lĩnh vực liên quan đến ngành
- Xác định phát triển công nghiệp văn hóa là một ngành kinh tế có khả năng nâng cao năng lực cạnh tranh của thị trường văn hóa trong và ngoài nước. Hình thành cơ chế phối hợp tăng cường quảng bá, xúc tiến thương mại; từng bước xây dựng và phát triển thương hiệu của thành phố Đà Nẵng có thương hiệu, chất lượng, uy tín trong khu vực và quốc tế, tham gia sâu rộng vào chuỗi giá trị sản phẩm, dịch vụ văn hóa toàn cầu, góp phần quảng bá văn hóa Đà Nẵng, Việt Nam ra thế giới.
- Tiếp tục kế thừa và phát huy giá trị các sản phẩm văn hóa sẵn có mang thương hiệu của Đà Nẵng như Lễ hội pháo hoa quốc tế Đà Nẵng (DIFF) nhằm tạo dấu ấn đối với du khách trong và ngoài nước, góp phần thúc đẩy kinh tế, du lịch của thành phố này ngày một tăng trưởng.
- Lựa chọn và ưu tiên phát triển một số sản phẩm, dịch vụ công nghiệp văn hóa phù hợp, có tiềm năng, lợi thế và mang bản sắc riêng của Đà Nẵng như: nghệ thuật truyền thông, mỹ thuật, quảng cáo, triển lãm và du lịch văn hóa... thúc đẩy phát triển các loại hình nghệ thuật đương đại, từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngành công nghiệp văn hóa.
- Tăng cường khả năng tiếp cận, sử dụng sản phẩm, dịch vụ văn hóa của công chúng. Khuyến khích hình thành các quỹ quy mô vừa và nhỏ trong hoạt động sáng tạo công nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố.
- Xây dựng cơ chế khuyến khích đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ tiên tiến để nâng cao chất lượng sản phẩm văn hóa. Tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp văn hóa, văn nghệ thu hút các nguồn lực của xã hội.
II. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN GIA ĐÌNH
Thúc đẩy giáo dục gia đình và các dịch vụ hỗ trợ gia đình. Tạo dựng môi trường gia đình, xây dựng nền nếp, truyền thống đạo đức gia đình, lối sống lành mạnh, tình cảm yêu thương, chia sẻ, quan tâm, lắng nghe và tôn trọng con cái.
Tăng cường các dịch vụ hỗ trợ giáo dục, tư vấn trước, trong và sau hôn nhân, hỗ trợ gia đình về phương pháp, nội dung giáo dục mới phù hợp với sự thay đổi những giá trị và lối sống hiện đại trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế.
Giáo dục trước hôn nhân nhằm cung cấp cho những người trường thành kiến thức cần thiết về tình bạn, tình yêu, tình dục, sức khỏe sinh sản, Luật Hôn nhân và Gia đình, điều kiện kết hôn, lựa chọn bạn đời, quan hệ vợ chồng,...
Tăng cường sự phối hợp của gia đình, nhà trường và xã hội trong định hướng giá trị và xây dựng phẩm chất đạo đức, lối sống cho trẻ em.
Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, truyền thông về bình đẳng giới. Tăng cường khả năng đáp ứng của các cơ sở cung cấp dịch vụ phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới; hướng tới xây dựng môi trường an toàn, bình đẳng, không bạo lực với phụ nữ và trẻ em.
Thúc đẩy phát triển kinh tế hộ gia đình. Khuyến khích các thành viên trong gia đình hỗ trợ lẫn nhau trong sản xuất, kinh doanh cũng như trong cuộc sống nhằm duy trì giá trị truyền thống gắn kết giữa các thành viên trong gia đình.
- Nâng cao ý chí và khát vọng phát triển, xây dựng hệ giá trị văn hóa và chuẩn mực con người Đà Nẵng gắn với giữ gìn, phát triển hệ giá trị gia đình Việt Nam trong thời đại mới, thời kỳ Cách mạng công nghiệp 4.0.
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THỂ DỤC, THỂ THAO
1. Định hướng phát triển thể dục thể thao quần chúng
- Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, chính quyền các cấp đối với hoạt động TDTT quần chúng.
- Kế hoạch hóa công tác TDTT quần chúng, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hàng năm. Phát triển TDTT quần chúng một cách toàn diện trên cả ba mặt: thể thao trường học, thể thao trong lực lượng vũ trang, thể thao trong quần chúng Nhân dân.
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”. Tuyên truyền, quảng bá hoạt động TDTT đến với mọi tầng lớp Nhân dân; nâng cao nhận thức của Nhân dân về lợi ích của việc tập luyện TDTT.
- Đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng, công trình thể thao công cộng ở tổ dân phố, khu dân cư, các phường, xã... tạo nên mạng lưới cơ sở hạ tầng TDTT thuận tiện cho việc tập luyện hàng ngày của Nhân dân.
- Thực hiện thí điểm việc mở cửa các công trình thể thao lớn, sân vận động, nhà thi đấu, nhà tập luyện... cho người dân vào tập luyện. Xây dựng và thực hiện các quy chế nhằm đảm bảo sử dụng hiệu quả các công trình, đáp ứng được nhu cầu tập luyện thể thao của Nhân dân.
- Chú trọng phát triển các môn thể thao phù hợp với đặc điểm thể chất của người Đà Nẵng và đặc điểm tự nhiên, cơ sở vật chất TDTT hiện có của thành phố.
- Tiếp tục duy trì, mở rộng quy mô, chất lượng tổ chức các giải thể thao truyền thống của thành phố Đà Nẵng: giải đua thuyền hàng năm trên sông Hàn, giải chạy việt dã - chạy vũ trang truyền thống Báo Đà Nẵng...
- Tạo điều kiện để các hội, hiệp hội thể thao và các câu lạc bộ TDTT ở cơ sở được hình thành và phát triển; các cơ quan quản lý TDTT, cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương phối hợp, hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức TDTT ở cơ sở tổ chức các hoạt động tập luyện TDTT rộng khắp, phong phú, nâng cao hiệu quả hoạt động của TDTT quần chúng.
- Hình thành và phát triển đội ngũ hướng dẫn viên, cộng tác viên, tình nguyện viên để phục vụ nhu cầu tập luyện của Nhân dân. Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ, khen thưởng, biểu dương và các quy định có liên quan đối với đội ngũ hướng dẫn viên, cộng tác viên, tình nguyện viên ở cơ sở.
- Thực hiện thí điểm phong trào phục vụ nhu cầu tập luyện TDTT quần chúng thông qua hoạt động tình nguyện của các VĐV chuyên nghiệp, các huấn luyện viên và những người có năng lực, nhiệt huyết trong việc tham gia trực tiếp vào công tác hướng dẫn, hỗ trợ Nhân dân tập luyện TDTT.
- Không ngừng đổi mới nội dung và hình thức, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các hoạt động TDTT quần chúng; tổ chức nhiều hoạt động thi đấu thể thao ở các cấp độ và loại hình khác nhau: tổng kết kinh nghiệm, nhân rộng các mô hình hoạt động TDTT thu hút được sự tham gia của đông đảo quần chúng Nhân dân.
- Thành phố cần tạo điều kiện cho cựu chiến binh, người cao tuổi, người khuyết tật tham gia hoạt động TDTT; cần đảm bảo cơ sở vật chất, chế độ, chính sách cho các VĐV thể thao khuyết tật tập luyện và thi đấu thành công tại các giải thể thao khu vực và quốc tế; quan tâm đến việc tổ chức các hoạt động TDTT nhằm khuyến khích, thu hút công nhân, lao động tại các khu công nghiệp tập luyện tăng cường sức khỏe, nâng cao đời sống tinh thần.
- Cần có chính sách bảo vệ và phát huy các môn thể thao dân tộc, khuyến khích các tổ chức và cá nhân tham gia tổ chức, phát triển các môn thể thao dân tộc, đặc biệt là các loại hình thể thao của đồng bào các dân tộc thiểu số.
- Nâng cao hiệu quả công tác giáo dục thể chất cho học sinh các cấp, phát triển phong trào tập luyện thể thao học đường thông qua việc phối hợp với ngành Giáo dục và Đào tạo.
2. Định hướng phát triển TTTTC
- Ưu tiên quy hoạch đất cho việc xây dựng các công trình thể thao, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi để tư nhân, nhà đầu tư nước ngoài xây dựng các cơ sở kinh doanh dịch vụ thể thao theo chủ trương xã hội hóa của thành phố.
- Chú trọng, tập trung đầu tư nhóm các môn chủ lực, cơ bản trong chương trình Olympic, Đại hội Thể thao châu Á, Đại hội Thể thao Đông Nam Á, Đại hội TDTT toàn quốc và có điều kiện vật chất thuận lợi để phát triển như: bóng đá, điền kinh, bơi lặn, cử tạ, đua thuyền.
- Kêu gọi đầu tư phát triển mới một số môn thể thao biển, thể thao trên không, phù hợp với điều kiện của thành phố để phục vụ Nhân dân và thu hút khách du lịch (như bóng đá bãi biển, bóng chuyền bãi biển, bóng ném bãi biển, thuyền buồm, dù lượn không động cơ, lướt ván, rowing biển, kayak biển...) theo hình thức xã hội hóa, nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí tập luyện, thi đấu tùy theo nội dung và tính chất cụ thể của từng môn.
- Bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, phẩm chất chính trị cho đội ngũ cán bộ quản lý TTTTC vững về tư tưởng, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ. Phấn đấu đến năm 2025, trình độ chuyên môn của các đối tượng trên tối thiểu phải có bằng đại học chuyên ngành TDTT, sử dụng thành thạo công nghệ thông tin để phục vụ cho công tác chuyên môn.
- Chọn lọc các VĐV có trình độ cao, có kiến thức văn hóa, có phẩm chất đạo đức tốt và có lòng say mê nghề nghiệp để đưa đi đào tạo đại học.
- Thu hút những Huấn luyện viên (HLV) giỏi trong và ngoài nước cho các môn thể thao mũi nhọn và một số môn thể thao mới phát triển tại thành phố Đà Nẵng.
- Thực hiện công tác xây dựng và ban hành kế hoạch công tác hàng năm, năm năm, các tiêu chí về tuyển chọn các VĐV năng khiếu ban đầu và công tác đào tạo, huấn luyện VĐV thành tích cao; kế hoạch thi đấu của các đội tuyển thể thao của thành phố. Trên cơ sở đó, giám sát chặt chẽ việc tổ chức thực hiện, đảm bảo tính khoa học, hợp lý, hiệu quả trong quá trình quản lý nhà nước đối với các hoạt động thể thao thành tích cao.
- Đổi mới công tác tuyển sinh các vận động viên năng khiếu, không chỉ tập trung tại địa bàn thành phố Đà Nẵng như hiện nay mà xem xét, mở rộng phạm vi tuyển sinh ra các địa phương của khu vực miền Trung - Tây Nguyên.
- Áp dụng các cơ chế, chính sách ưu đãi về đào tạo nghề và bố trí việc làm cho các VĐV đạt thành tích cao sau khi kết thúc quá trình cống hiến, thi đấu chuyên nghiệp.
- Tăng cường ứng dụng các thành tựu khoa học - công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, huấn luyện, phục hồi sức khỏe, chữa trị chấn thương cho VĐV. Ứng dụng các công nghệ hiện đại phục vụ các giải thi đấu thể thao thành tích cao được ứng dụng các công nghệ ảo, công nghệ VAR...
- Mở rộng mối quan hệ, hợp tác với các địa phương, các Trung tâm TDTT quốc gia, các trường đại học TDTT (đặc biệt là Trung tâm Huấn luyện Thể thao Quốc gia Đà Nẵng, Trung tâm TDTT Quốc phòng III - Quân khu 5, Trường Đại học TDTT Đà Nẵng... đóng trên địa bàn thành phố) để tranh thủ sự giúp đỡ về cơ sở vật chất, sân bãi, trang thiết bị, dụng cụ tập luyện, chuyên môn nghiệp vụ và công tác tuyển chọn VĐV năng khiếu. Tiếp tục tăng cường và mở rộng quan hệ hợp tác với các tổ chức, trung tâm huấn luyện, cơ sở đào tạo, câu lạc bộ thể thao có uy tín của các quốc gia có nền thể thao phát triển mạnh trên thế giới để cử các vận động viên chủ lực, vận động viên trẻ tiềm năng đi tập huấn hằng năm.
- Đăng cai tổ chức các giải thể thao cấp quốc gia, quốc tế nhằm tạo cơ hội để tăng cường các mối quan hệ cho thể thao Đà Nẵng với các cá nhân, tổ chức, địa phương, quốc gia trong lĩnh vực TTTTC, đồng thời góp phần quảng bá hình ảnh của thành phố Đà Nẵng ra quốc tế.
3. Định hướng phát triển thể thao giải trí, mạo hiểm
Phát triển các môn thể thao biển gắn kết giữa du lịch và thể thao để đáp ứng nhu cầu đa dạng của du khách trong và ngoài nước, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và tạo nên thương hiệu của thành phố. Đồng thời, hình thành địa điểm tập luyện, thi đấu ổn định và nâng cao thành tích các môn thể thao biển tại các giải thi đấu quốc gia và quốc tế, phấn đấu trở thành thành phố tổ chức sự kiện thể thao biển hàng đầu Việt Nam.
4. Đổi mới công tác tổ chức quản lý nhà nước về TDTT
- Xác định lại cơ chế tài chính cho các danh mục TDTT: Các danh mục thể dục, thể thao quần chúng dành cho trẻ em, người lớn tuổi, người khuyết tật, thể thao học đường; và các hoạt động TTTTC thực hiện theo cơ chế sử dụng ngân sách nhà nước. Những danh mục TDTT càn thực hiện xã hội hóa, tự chủ hoàn toàn gồm: (1) Tổ chức các dịch vụ hướng dẫn tập luyện TDTT; (2) Đào tạo, bồi dưỡng các nghiệp vụ thi đấu thể dục thể thao cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu; và (3) Tổ chức các dịch vụ phục vụ thi đấu, hoạt động TDTT.
- Đầu tư nâng cấp, ổn định trụ sở làm việc của một số đơn vị TDTT, các trung tâm văn hóa, thể thao trên địa bàn các quận, huyện. Củng cố và hoàn thiện cơ sở vật chất sẵn có, tăng cường xây dựng mới cơ sở vật chất cần thiết để đáp ứng nhu cầu huấn luyện và đào tạo VĐV; đặc biệt chú ý cơ sở vật chất dành cho các môn thể thao mới. Quy hoạch đất và xây dựng hệ thống sân bãi, nhà tập phục vụ đào tạo, huấn luyện dành cho TTTTC tại Khu liên hợp thể thao Hòa Xuân.
- Kiện toàn hệ thống thiết chế thể thao cơ sở theo Quyết định số 2164/QĐ-TTg ngày 11/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch hệ thống thiết chế văn hóa thể thao cơ sở đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và theo Quy hoạch mạng lưới thiết chế xã, phường đã được phê duyệt. Quy hoạch đất cho đầu tư xây dựng các sân chơi, bãi tập, công trình thể thao tại các địa phương cấp phường/xã, quận/huyện.
- Đối với lĩnh vực TDTT quần chúng, giải trí trong Nhân dân cần có xây dựng định hướng nội dung cụ thể.
- Tiếp tục rà soát, kiện toàn và củng cố cơ cấu tổ chức bộ máy của các đơn vị hiện nay nhằm phát triển đội ngũ nhân lực đảm bảo chất lượng cao, toàn diện cả về trí lực, năng lực chuyên môn, thể lực và đạo đức, đáp ứng với nhu cầu phát triển các hoạt động sự nghiệp và dịch vụ công trên lĩnh vực TDTT trên địa bàn thành phố. Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện tốt công tác quy hoạch, luân chuyển, điều động, bổ nhiệm viên chức lãnh đạo, quản lý đảm bảo đúng quy trình, tạo điều kiện cho viên chức lãnh đạo, quản lý được rèn luyện trong thực tiễn và dự nguồn cán bộ lãnh đạo kế cận. Tiếp tục thực hiện chính sách thu hút đối với đội ngũ chuyên gia, các nhà quản lý có kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn về công tác tại các đơn vị sự nghiệp ngành TDTT để tăng cường đội ngũ viên chức lãnh đạo, quản lý của ngành.
- Công tác tuyển chọn VĐV năng khiếu ban đầu; công tác đào tạo, huấn luyện vận động viên trong TTTTC; kế hoạch thi đấu của các đội tuyển cần được cụ thể, rõ ràng trong quá trình xây dựng và ban hành các kế hoạch định kỳ (kế hoạch năm và kế hoạch 5 năm).
- Rà soát và kiểm tra, cấp giấy chứng nhận đảm bảo đủ điều kiện kinh doanh cho các câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp và doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao trên địa bàn.
IV. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG, MẠNG LƯỚI THIẾT CHẾ VĂN HÓA, THỂ THAO
1. Lĩnh vực văn hóa
- Đầu tư và kêu gọi đầu tư các dự án: Nhà hát lớn thành phố, Quảng trường trung tâm thành phố, các bảo tàng chuyên đề, các công viên biển dọc vịnh Đà Nẵng và bờ Đông, công viên tại khu đất Đài phát sóng An Hải (quận Sơn Trà), Trung tâm Văn hóa - Điện ảnh, trường quay tại Đà Nẵng, Thư viện Khoa học Tổng hợp cấp vùng, Thư viện Khoa học Tổng hợp Khu vực phía Tây Bắc, phía Nam, phía Đông Nam...
- Đầu tư xây mới Bảo tàng Biển Việt Nam tại Đà Nẵng.
- Hoàn thành việc đầu tư, cải tạo, nâng cấp cơ sở 42, 44 Bạch Đằng, 31 Trần Phú thành Bảo tàng Đà Nẵng; đầu tư mới các cơ sở: Bảo tàng Điêu khắc Chăm cơ sở 2 tại Phong Lệ, Bảo tàng Mỹ thuật cơ sở 2, Nhà trưng bày các tác phẩm, hiện vật do các tổ chức cá nhân hiến tặng.
- Kêu gọi đầu tư Bảo tàng Tranh “Trận chiến 1858 - 1860” tại Đà Nẵng.
- Đầu tư các bảo tàng ngoài công lập và các nhà trưng bày: Vận động các chủ tư nhân hướng đến xây dựng và đưa vào hoạt động các bảo tàng cổ vật, các bảo tàng mỹ thuật tư nhân... thành phố tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ sưu tập tư nhân xây dựng các bảo tàng, có chính sách hỗ trợ để khuyến khích xây dựng các bảo tàng tư nhân, nhằm xã hội hóa và đa dạng hóa các mặt hoạt động bảo tàng, góp phần vào việc bảo vệ di sản văn hóa và phục vụ nhu cầu hưởng thụ văn hóa.
- Xây dựng Trung tâm Văn hóa - Điện ảnh thành phố.
- Đầu tư xây dựng hệ thống điêu khắc ngoài trời theo quy hoạch được phê duyệt.
- Xây dựng quảng trường văn hóa trung tâm thành phố.
- Đầu tư và kêu gọi đầu tư xây dựng Công viên Văn hóa Ngũ Hành Sơn, Công viên Thanh niên, Công viên 29-3 và các công viên kết hợp lối xuống biển.
- Bổ sung thêm một số khu vực thiết chế văn hóa ngoài trời như sân khấu ngoài trời, sân khấu sinh hoạt cộng đồng... để người dân và du khách giao lưu văn hóa.
- Chiếu sáng nghệ thuật thành phố.
- Đầu tư các sân khấu biểu diễn trên mặt nước.
- Trùng tu, tôn tạo và phát huy hệ thống di tích, công trình kiến trúc có giá trị trên địa bàn thành phố.
- Các dự án phát triển du lịch cộng đồng gắn với các di sản văn hóa phi vật thể nước mắm Nam Ô, gắn với cộng đồng người Cơ Tu trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; khơi thông sông Cổ Cò gắn với phát triển du lịch đường sông kết hợp các điểm văn hóa, di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh.
- Kêu gọi đầu tư các công viên, khu vui chơi giải trí xứng tầm với vị thế thành phố như: Đầu tư hoàn thiện Khu Công viên chuyên đề, văn hóa vui chơi giải trí kết hợp thương mại dịch vụ phía đông nam Đài tường niệm; Công viên Safari; Công viên Bách Thảo; Công viên Đại Dương; Khu du lịch Bà Nà Hill, Khu du lịch Mikazuki Xuân Thiều và phố đêm Nhật bản; Phố đêm An Thượng; các phố đi bộ; Tổ hợp công trình phục vụ Lễ Hội pháo hoa quốc tế Đà Nẵng; các khu vui chơi giải trí mang tầm quốc tế như Trung tâm thương mại, mua sắm, giải trí tập trung tạo khu vực An Đồn, Disneyland...
(Kèm theo Phụ lục 1)
2. Lĩnh vực thể thao
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng hoàn thiện các hạng mục còn lại của giai đoạn 1 Dự án Trung tâm Huấn luyện và Đào tạo VĐV; Chung cư VĐV tại Khu liên hợp TDTT Hòa Xuân. Tiếp tục triển khai thực hiện điều chỉnh quy hoạch và đầu tư, kêu gọi đầu tư xây dựng hoàn thiện Khu liên hợp TDTT Hòa Xuân theo hướng phân loại, phân kỳ những hạng mục nhà nước đầu tư, quản lý, sử dụng và những hạng mục có khả năng kêu gọi xã hội hóa để thực hiện đầu tư, khai thác hiệu quả cơ sở vật chất được đầu tư.
- Đầu tư, xây dựng hoàn thiện cơ sở vật chất cho câu lạc bộ thể thao biển theo Đề án được duyệt, đảm bảo cho quần chúng Nhân dân, VĐV tập luyện và đáp ứng các điều kiện tổ chức thi đấu các môn thể thao biển.
- Cải tạo, nâng cấp công trình bể bơi thành tích cao, nhà tập võ Taekwondo và đầu tư xây dựng các hạng mục công trình liên quan (sân Bi sắt, Bóng rổ...) theo kế hoạch được duyệt, nhằm phục vụ nhu cầu tập luyện của các VĐV và là nơi tập luyện, rèn luyện sức khỏe của quần chúng Nhân dân, góp phần phát triển TDTT quần chúng và TTTTC về công tác xây dựng, thành lập Trung tâm huấn luyện và đào tạo Taekwondo khu vực miền Trung tại thành phố Đà Nẵng.
- Liên hệ với Liên đoàn Đấu kiếm Thế giới nhằm xúc tiến việc xây dựng Đề án thành lập Trung tâm huấn luyện Đấu kiếm quốc tế tại Đà Nẵng thời gian tới.
- Tăng cường mua sắm trang thiết bị tập luyện chuyên dùng tại các cơ sở tập luyện và các môn thuộc nhóm 1 theo Đề án phát triển TTTTC thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045. Bổ sung dụng cụ y học phục vụ cho việc kiểm tra, chăm sóc sức khỏe, hồi phục sau tập luyện và chữa trị chấn thương, đảm bảo đáp ứng nhu cầu huấn luyện đào tạo cho VĐV.
- Kêu gọi đầu tư Khu tổ hợp giải trí thể thao Lâm Viên Đà Nẵng, quận Cẩm Lệ (Trường đua Go Kart, súng sơn, mini golf, leo núi, thể thao điện tử Esport); Trường đua ngựa; các sân golf đẳng cấp quốc tế... và khuyến kích tư nhân đầu tư hình thành các câu lạc bộ TDTT quần chúng và chuyên nghiệp...
- Đến năm 2030, quỹ đất dành cho trung tâm thể thao là khoảng 931 ha.
(Kèm theo Phụ lục II)
3. Hệ thống cơ sở vật chất cấp quận, huyện
- Tiến hành triển khai đầu tư hoàn thiện hệ thống thiết chế văn hóa thể thao cơ sở theo Đề án được duyệt.
- Đầu tư xây dựng thư viện, rạp chiếu bóng trên địa bàn các quận, huyện của thành phố;
- Đầu tư xây dựng các thiết chế trung tâm văn hóa đa năng, thư viện, điểm chiếu phim và cơ sở biểu diễn nghệ thuật tại các khu công nghiệp, khu chế xuất.
- Đầu tư các công viên, vườn dạo trong các khu dân cư.
- Xây dựng quảng trường văn hóa trung tâm các quận, huyện.
V. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
- Phát triển nguồn nhân lực ngành văn hóa, gia đình và thể thao bảo đảm chất lượng cao, toàn diện cả về trí lực, năng lực chuyên môn, thể lực và đạo đức, nhanh chóng thích ứng với nhu cầu phát triển văn hóa nghệ thuật, gia đình, TDTT và xu thế phát triển khoa học công nghệ trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu và toàn diện. Coi trọng việc phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng, trọng dụng và tôn vinh nhân tài. Thực hiện thường xuyên và nhất quán việc phát hiện, tuyển chọn, bồi dưỡng, thu hút, sử dụng và đãi ngộ nhân tài. Tạo điều kiện, cơ hội thuận lợi và khuyến khích mọi năng lực sáng tạo trong tất cả các lĩnh vực.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức làm văn hóa và đội ngũ văn nghệ sĩ đáp ứng yêu cầu phát triển văn hóa thành phố.
- Tiến hành sắp xếp, bố trí đội ngũ cán bộ làm công tác văn hóa, thể thao hợp lý, thực hiện công tác tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về văn hóa, thể thao làm tốt công tác tham mưu cho cấp ủy, chính quyền trong công tác quản lý nhà nước và tổ chức các hoạt động sự nghiệp văn hóa, thể thao trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
- Chú trọng phát triển năng khiếu và tài năng trẻ, ưu tiên là người dân tộc thiểu số trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Phần 3. DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ
Trên cơ sở định hướng phát triển các lĩnh vực hoạt động văn hóa, thể thao, xác định các dự án lớn, tạo bước đột phá về ngành văn hóa, gia đình và thể thao, đáp ứng yêu cầu phát triển của thành phố Đà Nẵng trong thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050, tùy thuộc vào khả năng cân đối, huy động vốn của từng thời kỳ.
(Chi tiết tại Phụ lục III)
PHẦN 4. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH
I. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG VỀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA
- Tập trung đổi mới, nâng cao hiệu lực. hiệu quả quản lý nhà nước về văn hóa trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế và sự bùng nổ của công nghệ thông tin và truyền thông.
- Xây dựng lộ trình cụ thể và phù hợp cho quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý, tổ chức và hoạt động của một số đơn vị sự nghiệp văn hóa, các hội nghề nghiệp trong lĩnh vực văn hóa theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
- Đổi mới và nâng cao trình độ lãnh đạo, quản lý văn hóa, văn nghệ là yếu tố có ý nghĩa quyết định để khai thác mọi tiềm năng sáng tạo, phát triển sự nghiệp văn hóa, văn nghệ một cách thuận lợi. Do đó, cần xây dựng một cơ chế quản lý và lãnh đạo phù hợp. Cần thành lập các hội đồng nghệ thuật cấp địa phương và cấp cơ sở do cấp ủy Đảng và chính quyền thành lập gồm những người có uy tín và am hiểu về một lĩnh vực nghệ thuật nhất định. Các hội đồng này có nhiệm vụ và quyền hạn đầy đủ để quyết định và chịu trách nhiệm đối với những vấn đề nghệ thuật thuộc phạm vi cần xem xét. Hội đồng này còn có vai trò giúp các cơ quan lãnh đạo, quản lý và xử lý các vấn đề văn hóa, văn nghệ theo đường lối, chủ trương và chính sách của Đảng, Nhà nước.
- Cải tiến phương thức lãnh đạo, quản lý văn hóa, văn nghệ. Trân trọng nhân cách, tài năng và sự độc đáo của văn nghệ sĩ, chu đáo, tế nhị, chân tình trong quan hệ, đối xử, có cách làm thích hợp với từng cá tính sáng tạo. Công tác đào tạo, quy hoạch cán bộ hoạt động trong lĩnh vực văn hóa cần phải được quan tâm hơn, trong đó chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ và quy hoạch những cán bộ có năng lực và phẩm chất tốt, là tấm gương tốt trong cộng đồng, xã hội.
- Nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học, tăng cường công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ văn hóa, văn nghệ, chú ý cán bộ lãnh đạo và quản lý, văn nghệ sĩ, cán bộ chuyên trách quan hệ quốc tế về văn hóa gia đình và thể thao. Kết hợp nghiên cứu cơ bản và tổng kết thực tiễn, kết hợp nghiên cứu và đào tạo, bồi dưỡng.
- Tăng cường lãnh đạo, quản lý của chính quyền, địa phương về phát triển gia đình, thể thao.
- Dự báo đúng tình hình để lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện phù hợp; kịp thời hoàn thiện cơ chế, chính sách đặc thù cho từng lĩnh vực hoạt động của ngành; có các chính sách ưu đãi, đặc thù hỗ trợ văn nghệ sĩ đúng tầm, phù hợp với thực tiễn và đặc thù của lao động nghệ thuật.
II. GIẢI PHÁP VỀ CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH
- Quán triệt Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 về “Đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính và tổ chức lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập” tại Hội nghị Trung Ương 6 (khóa XII) và các văn bản chỉ đạo liên quan. Thực hiện sắp xếp lại các đơn vị sự nghiệp công lập nhằm thống nhất đầu mối thực hiện chức năng nhiệm vụ. Cụ thể, đến năm 2020, sắp xếp, tinh gọn đầu mối, giảm 6 đơn vị. Tổ chức phân loại viên chức theo vị trí việc làm và sắp xếp, bố trí lại cơ cấu viên chức theo hướng vị trí chuyên môn, nghiệp vụ.
- Thực hiện chính sách thu hút đội ngũ chuyên gia ở các lĩnh vực: mỹ thuật, đạo diễn sân khấu, đạo diễn chương trình nghệ thuật, khảo cổ, quản lý giáo dục, chuyên gia thể thao thành tích cao các môn bơi, cử tạ, đua thuyền, điền kinh, lặn...
- Đảm bảo kinh phí cho các hoạt động văn hóa, thể thao theo kế hoạch được phân bổ hàng năm; đặc biệt ưu tiên bố trí kinh phí cho các dịch vụ công mà nhà nước cần phải đảm nhận như dịch vụ phục vụ bạn đọc, tham quan bảo tàng, dịch vụ chiếu phim, biểu diễn nghệ thuật cho Nhân dân vùng sâu, vùng xa, dịch vụ TDTT cho người lớn tuổi, học sinh, sinh viên.
- Xây dựng lại cơ chế huy động nguồn vốn trong xã hội cho phát triển các lĩnh vực văn hóa, TDTT ưu tiên.
- Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp, cá nhân tham gia đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp vào các hoạt động đào tạo nghệ sĩ, diễn viên, vận động viên với các hình thức như tập luyện và đào tạo tại các câu lạc bộ tư nhân của một số bộ môn cần thiết.
III. GIẢI PHÁP TUYÊN TRUYỀN, QUẢNG BÁ
1. Về nội dung
- Đẩy mạnh tuyên truyền, truyền thông; thực hiện đồng bộ giữa truyền thông về cơ chế, chính sách với tuyên truyền, vận động, truyền cảm hứng cho người dân hiểu, chia sẻ, tích cực xây dựng đời sống văn hóa cơ sở, xây dựng nếp sống mới; hưởng ứng tích cực, cùng với cấp ủy, chính quyền địa phương tham gia ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái đạo đức, lối sống; thụ hưởng các thành quả phát triển văn hóa, thể thao.
- Xây dựng bộ tiêu chí đối với công tác kiểm duyệt các nội dung tuyên truyền, quảng bá trong lĩnh vực văn hóa, gia đình và thể thao nhằm đảm bảo nội dung tuyên truyền theo đúng định hướng của Đảng và Nhà nước. Cụ thể, nội dung tuyên truyền phải có nội dung hợp pháp, có yếu tố giáo dục cao; đồng thời phải ngắn gọn, súc tích, dễ hiểu để mọi người dân ở mọi tầng lớp dễ dàng tiếp cận.
- Xây dựng kế hoạch tuyên truyền, quảng bá cụ thể hàng năm để thực hiện liên tục, thường xuyên và lâu dài công tác tuyên truyền các văn bản pháp luật và các chính sách phát triển văn hóa, gia đình và thể thao trên mọi phương tiện thông tin đại chúng để tăng cường giáo dục quần chúng Nhân dân.
- Kế thừa và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu có chọn lọc những giá trị tiên tiến của văn hóa, gia đình và thể thao trong xã hội phát triển; tuyên truyền về lợi ích của việc tập luyện thể thao, nếp sống văn hóa văn minh đô thị đến mọi tầng lớp Nhân dân, từng bước làm cho mọi người thấy được những lợi ích các hoạt động văn hóa, thể thao.
- Tổ chức các khóa tập huấn về nghiệp vụ truyền truyền, quảng bá cho các cơ quan chức năng có liên quan để nâng cao nghiệp vụ và chuyên môn của bộ phận kiểm duyệt nội dung tuyên truyền, đảm bảo nội dung lành mạnh, hợp pháp và có yếu tố giáo dục, định hướng rõ ràng, cụ thể.
- Cập nhật kịp thời với xu thế hội nhập và phát triển của thời đại để có những nội dung tuyên truyền mang tính thời sự; qua đó, định hướng đúng đắn quần chúng Nhân dân thông qua hoạt động tuyên truyền.
2. Về hình thức
- Bên cạnh việc sử dụng các phương tiện truyền thông truyền thống như tờ rơi, tờ gấp, pano, báo in, phát thanh, truyền hình, tham gia các hội chợ, hội thảo thì việc ứng dụng công nghệ, thực hiện trên nền tảng trực tuyến cần được tăng cường, phát huy.
- Chú trọng công tác quản lý thông tin trên mạng Internet, mạng xã hội để định hướng tư tưởng và thẩm mỹ cho Nhân dân, nhất là cho thanh niên, thiếu niên. Xây dựng hệ thống giải pháp ngăn ngừa các ảnh hưởng, tác động tiêu cực của truyền thông đại chúng và truyền thông mới đến người dân.
- Đồng thời, nghiên cứu các kinh nghiệm tuyên truyền và quảng bá văn hóa từ các quốc gia, địa phương khác để xây dựng các hình thức quảng bá văn hóa phù hợp.
- Xây dựng kế hoạch quảng bá trong lĩnh vực văn hóa, gia đình và thể thao thông qua các đơn vị cơ sở như tổ dân phố, khối phố thông qua các buổi sinh hoạt định kỳ tại địa phương; xây dựng các tiểu phẩm văn nghệ với các nội dung tuyên truyền văn hóa, thể thao, gia đình để thu hút sự tham gia của người dân.
- Xây dựng kế hoạch tuyên truyền quảng bá tại các sự kiện lớn được tổ chức tại thành phố hàng năm để thu hút sự quan tâm, chú ý của người dân.
- Nâng cao chất lượng các chương trình tuyên truyền, quảng bá thể thao bằng cách tăng cường các chuyên mục thể thao trên kênh phát thanh, truyền hình của thành phố; đông thời đầu tư thực hiện những chương trình, mô hình tập luyện thể thao hiện đại, cập nhật với xu hướng trong nước và quốc tế.
- Đầu tư in sách, báo và các tạp chí về văn hóa, thể thao và gia đình để trang bị tại hệ thống phòng đọc, thư viện cấp cơ sở. Chú trọng đẩy mạnh chất lượng các ấn phẩm và chuyên mục hiện có như Tạp chí Non nước, Trang tin điện tử tổng hợp Văn nghệ Đà Nẵng, các chuyên mục văn hóa, văn nghệ trên Báo Đà Nẵng, Đài Phát thanh - Truyền hình Đà Nẵng, Chuyên đề Công an thành phố Đà Nẵng... Đồng thời, nâng cao năng lực của đội thông tin lưu động, đội tuyên truyền cổ động của thành phố và các đơn vị quận huyện để nâng cao công tác tuyên truyền, phổ cập kiến thức cho người dân.
IV. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
Phát triển nguồn nhân lực ngành văn hóa, gia đình và thể thao bảo đảm chất lượng cao, toàn diện cả về trí lực, năng lực chuyên môn, thể lực và đạo đức, nhanh chóng thích ứng với nhu cầu phát triển văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao và xu thể phát triển khoa học công nghệ trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu và toàn diện. Coi trọng việc phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng, trọng dụng và tôn vinh nhân tài. Thực hiện thường xuyên và nhất quán việc phát hiện, tuyển chọn, bồi dưỡng, thu hút, sử dụng và đãi ngộ nhân tài. Tạo điều kiện, cơ hội thuận lợi và khuyến khích mọi năng lực sáng tạo trong tất cả các lĩnh vực.
1. Về viên chức lãnh đạo, quản lý
Viên chức lãnh đạo, quản lý ngành văn hóa, gia đình và thể thao sẽ tăng ít, chủ yếu là nhân lực có trình độ từ đại học trở lên, có kinh nghiệm và năng lực sáng tạo, có phẩm chất chính trị đạo đức tốt, luôn tâm huyết để đủ khả năng đảm nhiệm chức năng nhiệm vụ quản lý, tham mưu hoạch định và tổ chức thực hiện chính sách. Các viên chức lãnh đạo, quản lý phải đáp ứng các tiêu chuẩn về trình độ lý luận chính trị; kiến thức về quản lý nhà nước, ngoại ngữ, tin học; tiêu chuẩn bồi dưỡng chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp huyện và tương đương, cấp sở và tương đương, cấp phòng và tương đương.
Có kinh nghiệm lãnh đạo, quản lý, năng lực thực tiễn, nắm chắc, hiểu biết cơ bản tình hình thực tế để cụ thể hóa và tổ chức thực hiện có hiệu quả các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực văn hóa, gia đình và thể thao, theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, địa bàn công tác được phân công.
Tạo nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý trẻ có thành tích xuất sắc, có năng lực nổi trội và triển vọng phát triển. Tiến hành tổ chức thi tuyển đối với các vị trí lãnh đạo, quản lý của các đơn vị sự nghiệp về văn hóa thể thao để tìm kiếm được nhà lãnh đạo giỏi.
2. Về đội ngũ viên chức, người lao động
Tăng đội ngũ viên chức, người lao động trong ngành văn hóa, gia đình và thể thao có trình độ, năng lực chuyên môn, nhiều kinh nghiệm trong thực tiễn để hướng dẫn, tổ chức thực hiện nội dung và các chương trình hoạt động văn hóa, gia đình và thể thao ở cơ sở
Khuyến khích, thu hút tài năng trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật cũng như trọng dụng, đãi ngộ đội ngũ cán bộ văn hóa tâm huyết, gắn bó với nghề, có nhiều cống hiến vào sự nghiệp bảo tồn, phát huy di sản văn hóa dân tộc
3. Về đội ngũ văn nghệ sĩ, huấn luyện viên, vận động viên
Chú trọng phát triển đội ngũ văn nghệ sĩ phát huy tinh thần dân chủ, đoàn kết sáng tạo, có nhiều cống hiến hơn nữa trên lĩnh vực văn học, nghệ thuật, tư tưởng văn hóa; sáng tác nhiều tác phẩm hay, có giá trị về Đà Nẵng, góp phần giới thiệu, quảng bá hình ảnh, khẳng định và tôn vinh những giá trị truyền thống văn hóa cao quý, tốt đẹp của quê hương Đà Nẵng tới bạn bè quốc tế.
Trẻ hóa đội ngũ văn nghệ sĩ, tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trên các lĩnh vực đạo diễn, biên kịch, sáng tác, dàn dựng...; ghi nhận, tôn vinh những nghệ nhân, nghệ sĩ có nhiều đóng góp trong việc bảo tồn và phát triển các loại hình nghệ thuật truyền thống của Đà Nẵng như nghệ thuật Tuồng, nghệ thuật Bài Chòi, điêu khắc.
Khuyến khích nghệ sĩ, nghệ nhân tham gia giảng dạy; đổi mới và nâng cao hoạt động đãi ngộ, tôn vinh nghệ nhân; tạo điều kiện cho nghệ nhân tham gia truyền dạy, quảng bá di sản trong cộng đồng ở trong nước và nước ngoài.
Xây dựng đội ngũ nguồn nhân lực TDTT đủ về số lượng, đạt trình độ cao và tiếp cận trình độ các nước tiên tiến trên thế giới. Từng bước chuẩn hóa đội ngũ nhân lực TDTT ở các cấp, từ thành phố đến quận, huyện theo lĩnh vực chuyên môn.
Tuyển chọn, đào tạo VĐV, HLV theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, bền vững, phù hợp với đặc điểm, thể chất, thực tiễn các môn thể thao thế mạnh. Phát triển lực lượng huấn luyện viên tương ứng với sự phát triển vận động viên qua từng giai đoạn với tỷ lệ trung bình 01 HLV/05 VĐV, tập trung vào lực lượng HLV trẻ xuất thân là VĐV đỉnh cao.
Có chính sách ưu đãi, trọng dụng, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong nước về các lĩnh vực văn hóa nghệ thuật, các môn thể thao trọng điểm điểm, có thể mạnh, các môn thể thao mới, thể thao biển.
Đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ, theo chuẩn quốc tế cho hệ thống các trường văn hóa, nghệ thuật, TDTT; khuyến khích xã hội hóa và đa dạng hóa các loại hình đào tạo văn hóa, nghệ thuật, thể thao.
V. GIẢI PHÁP VỀ TÀI CHÍNH ĐẦU TƯ
Để đảm bảo nguồn vốn thực hiện quy hoạch thành phố cần thu hút vốn từ nhiều nguồn khác nhau. Ngoài kinh phí từ ngân sách địa phương còn có nguồn vốn từ Chương trình mục tiêu phát triển văn hóa của Trung ương hỗ trợ, nguồn kêu gọi xã hội hóa các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, nguồn đầu tư từ nước ngoài...
Công khai quy hoạch các dự án đầu tư và chủ trương, chính sách của nhà nước trong lĩnh vực văn hóa - thể thao.
Tập trung đẩy mạnh xã hội hóa vào các lĩnh vực, đối tượng có định hướng, ưu tiên. Tăng cường hợp tác giao lưu quốc tế trong văn hóa và từng bước đưa thể thao thành một loại hình kinh tế dịch vụ, đảm bảo sự phát triển ổn định, bền vững. Vận dụng các cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích, huy động xã hội hóa trong lĩnh vực văn hóa, thể thao trên địa bàn thành phố.
Đẩy mạnh hoạt động xã hội hóa trong tổ chức các hoạt động, sự kiện, sắp xếp, đổi mới tổ chức và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp theo hướng tinh gọn, hiệu quả, tăng cường thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp, từng bước xã hội hóa các dịch vụ sự nghiệp công ngành văn hóa, thể thao thành phố Đà Nẵng, từ đó tăng nguồn thu các dịch vụ và hoạt động sự nghiệp, tiến đến tự chủ về tài chính, giảm chi cho ngân sách thành phố.
1. Công khai quy hoạch các dự án đầu tư và chủ trương, chính sách của nhà nước trong lĩnh vực văn hóa - thể thao
Công khai kịp thời và chính xác quy hoạch về văn hóa, thể thao và danh mục các dự án đầu tư trong lĩnh vực văn hóa, thể thao cùng các chủ trương, chính sách của thành phố, khuyến khích công bằng các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư vào lĩnh vực văn hóa, thể thao với cách làm có sự ưu tiên khác nhau và mức độ khuyến khích khác nhau dựa trên tính chất, đặc điểm và đối tượng hưởng lợi từ việc đầu tư công trình, tổ chức hoạt động văn hóa, thể thao mang lại.
2. Tập trung đẩy mạnh xã hội hóa vào các lĩnh vực, đối tượng có định hướng, ưu tiên
- Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa văn hóa, thể thao dưới sự quản lý thống nhất của Nhà nước. Tăng cường hợp tác giao lưu quốc tế trong văn hóa và từng bước đưa thể thao thành một loại hình kinh tế dịch vụ, đảm bảo sự phát triển ổn định, bền vững.
- Ban hành cơ chế, chính sách và hướng dẫn thực hiện cụ thể với điều kiện thực tiễn của thành phố, nhằm khuyến khích xã hội hóa trong lĩnh vực văn hóa, thể thao trên địa bàn thành phố. Tạo môi trường, điều kiện thuận lợi và hỗ trợ, quan tâm đến các tổ chức hoạt động theo hình thức tư nhân trong lĩnh vực văn hóa để khuyến khích nâng cao hiệu quả hoạt động hơn nữa, và thu hút thêm sự quan tâm, tham gia của các cá nhân, tổ chức khác.
- Tập trung đẩy mạnh và khuyến khích xã hội hóa hoạt động văn hóa, thể thao tại các phường, xã mà hoạt động văn hóa, thể thao trong thời gian qua còn chưa cao, chưa thường xuyên và chưa tiếp cận được các đối tượng thường dân, dân nghèo; ưu tiên xây dựng các công viên, khu vui chơi giải trí, vận động các cá nhân, tổ chức tham gia xây dựng các công trình thể thao đơn giản tại các trung tâm văn hóa - thể thao cơ sở như; nhà tập võ, sân cầu lông, câu lạc bộ thể dục thẩm mỹ, thể hình, sân bóng đá mini cỏ nhân tạo... theo hướng xã hội hóa để đáp ứng nhu cầu tập luyện thể dục thể thao, sinh hoạt văn hóa của người dân, đáp ứng nhu cầu tập luyện tại chỗ của người dân.
- Khuyến khích, hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp, cá nhân tổ chức các hoạt động thể thao là sản phẩm du lịch có nguy cơ ảnh hưởng tính mạng, sức khỏe của du khách trên địa bàn thành phố Đà Nẵng theo quy định như moto nước, lướt ván, dù lượn, dù bay... Kiểm tra công tác triển khai các biện pháp đảm bảo an toàn khi kinh doanh các sản phẩm du lịch, hoạt động có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng sức khỏe của khách du lịch.
- Tạo điều kiện, khuyến khích sự tham gia, đóng góp công sức, thời gian của các cá nhân, tổ chức có chuyên môn, kinh nghiệm trong việc tổ chức các hoạt động, sự kiện, lễ hội văn hóa... vừa tiết kiệm được nguồn tiền đầu tư, và quan trọng là nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt động.
- Tranh thủ các chương trình hợp tác, giao lưu văn hóa với các tổ chức, các nước trên thế giới (bảo tàng, điện ảnh, thư viện,...) để tăng cường tổ chức các hoạt động văn hóa cả về số lượng lẫn chất lượng nhằm phục vụ quần chúng Nhân dân tốt nhất. Tiếp tục thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực văn hóa, đặc biệt đầu tư vào trùng tu, bảo vệ, tôn tạo các di tích văn hóa lịch sử.
3. Tăng cường tính tự chủ về tài chính của các đơn vị sự nghiệp văn hóa, thể thao
Đẩy mạnh hoạt động xã hội hóa trong tổ chức các hoạt động, sự kiện và con người, để nâng cao số lượng, chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ sở, vừa giảm gánh nặng cho kinh phí rót từ ngân sách nhà nước, vừa tạo thế tự chủ trong cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất, cũng như mua sắm trang thiết bị, đầu tư mở rộng quy mô hoạt động. Nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động tại các điểm sinh hoạt văn hóa, vui chơi giải trí, thể thao theo phương thức xã hội hóa, cần phải tăng cường quản lý về trật tự, an toàn xã hội, để đảm bảo người dân tham gia sinh hoạt trong môi trường an toàn và lành mạnh, nhất là đối tượng trẻ em và người lớn tuổi.
Tăng cường thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp, từng bước xã hội hóa các dịch vụ sự nghiệp công ngành văn hóa và thể thao thành phố Đà Nẵng, từ đó tăng nguồn thu các dịch vụ và hoạt động sự nghiệp, tiến đến tự chủ về tài chính, giảm chi cho ngân sách thành phố.
VI. GIẢI PHÁP ĐA DẠNG HÓA VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁC HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA, GIA ĐÌNH, THỂ THAO
1. Lĩnh vực văn hóa
- Giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa đã trở thành bản sắc của địa phương để tạo ra các sản phẩm đặc thù của địa phương như văn hóa lễ hội, văn hóa cộng đồng... Ngoài ra cần đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa là giải pháp tối ưu để đưa văn hóa thành phố phát triển lên tầm cao mới, là cơ sở để phát triển các lĩnh vực hoạt động văn hóa.
- Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở, trong đó đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa gắn với các chỉ tiêu của phong trào xây dựng gia đình, tổ dân phố văn hóa... Nâng cao đời sống văn hóa của Nhân dân; xây dựng đời sống văn hóa vui tươi, lành mạnh, hạnh phúc, khắc phục sự chênh lệch mức hưởng thụ văn hóa giữa các vùng, các khu vực của thành phố. Khuyến khích, tạo điều kiện để mọi người dân chủ động tham gia tổ chức các hoạt động văn hóa cộng đồng, phát huy năng lực sáng tạo. Đổi mới các hoạt động văn hóa phù hợp sự phát triển của công nghệ thông tin và biến đổi xã hội, con người do tác động của thiên tai, dịch bệnh, khủng hoảng...
- Nghiên cứu, sưu tầm, bảo tồn và phát huy kho tàng văn hóa vật thể và phi vật thể trên địa bàn. Xây dựng mới những công trình văn hóa quan trọng, đặc sắc của thành phố trên cơ sở các dự án ưu tiên. Phát huy tối đa hiệu quả hoạt động của các công trình, dự án đã có. Hiện đại hóa các thiết bị chuyên dùng phù hợp với yêu cầu của ngành văn hóa. Bổ sung dịch vụ thuyết minh, hướng dẫn, trình diễn nghệ thuật, chương trình triển lãm tại các sản phẩm hiện có. Đầu tư dịch vụ du lịch “thực tế ảo” với ứng dụng công nghệ 3D, 4D; tăng tính trải nghiệm tại các điểm du lịch văn hóa - lịch sử thông qua việc tái hiện hình ảnh văn hóa - lịch sử (các trận chiến, làng chài...) của thành phố bằng công nghệ.
- Bảo tồn, phát huy giá trị các di sản văn hóa truyền thống của dân tộc Cơ Tu trên địa bàn thành phố. Đồng thời nâng cao mức thụ hưởng văn hóa cho đồng bào Cơ Tu thông qua việc xây dựng, tổ chức hoạt động có hiệu quả phong trào văn hóa - văn nghệ. Định kỳ tổ chức các ngày hội, giao lưu, liên hoan, văn hóa, thể thao phù hợp với lối sống, phong tục tập quán của đồng bào.
- Nghiên cứu xây dựng các chương trình biểu diễn hấp dẫn (có tính tương tác, sử dụng công nghệ ánh sáng...) để đưa nghệ thuật văn hóa truyền thống của Đà Nẵng (Bài Chòi, Tuồng) đến với du khách trong và ngoài nước, trở thành sản phẩm nghệ thuật đặc thù của du lịch thành phố; tổ chức nghiên cứu thị trường để bổ sung các dịch vụ đi kèm phù hợp với thị hiếu của khách (cho thuê trang phục, chụp ảnh cùng nghệ sĩ, vẽ mặt nạ, bán hàng lưu niệm...). Thực hiện xã hội hóa, nâng cấp chất lượng các đoàn nghệ thuật theo hướng tạo cơ chế, chính sách khuyến khích hình thành các đoàn nghệ thuật tư nhân, hãng phim tư nhân.
- Phát triển các ngành công nghiệp văn hóa, công nghiệp giải trí phải dựa trên nền tảng của khoa học công nghệ để thông qua thành tựu của Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 góp phần gìn giữ và phát huy giá trị di sản, nghệ thuật, lịch sử, truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Bên cạnh đó, việc phát huy thành tựu khoa học, công nghệ gắn với chuyển đổi số trong các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật còn nhằm mở rộng khả năng tiếp cận, nâng cao nhận thức của người dân và cộng đồng.
- Phát triển sự nghiệp văn học, nghệ thuật, tạo điều kiện cho sự sáng tạo của đội ngũ văn nghệ sĩ để có nhiều tác phẩm có giá trị tư tưởng và nghệ thuật, thấm nhuần tinh thần nhân văn, dân tộc, dân chủ, tiến bộ, phản ảnh chân thật, sinh động, sâu sắc đời sống, lịch sử dân tộc và công cuộc đổi mới đất nước. Đẩy mạnh sáng tác, quảng bá tác phẩm, công trình về đề tài cách mạng, kháng chiến, công cuộc đổi mới và phát triển đất nước, lịch sử dân tộc dưới sự lãnh đạo của Đảng trong suốt gần 100 năm qua.
- Thực hiện chính sách đặt hàng của nhà nước đối với các tác phẩm văn học, nghệ thuật. Ưu tiên các tác phẩm về lý luận, chính trị, tác phẩm phục vụ thiếu nhi, đồng bào dân tộc thiểu số, người khuyến tật. Khuyến khích sáng tạo nhiều tác phẩm văn học, nghệ thuật, kiến trúc có giá trị tư tưởng và nghệ thuật cao.
2. Lĩnh vực gia đình
- Cần tổ chức nghiên cứu văn hóa gia đình truyền thống để xây dựng và phát huy những giá trị văn hóa gia đình truyền thống trong sự nghiệp đổi mới, hội nhập và phát triển của cả nước nói chung, thành phố Đà Nẵng nói riêng.
- Nâng cao chất lượng các hoạt động tuyên truyền xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc; tôn vinh các gia đình văn hóa tiêu biểu, các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình nhân Ngày Gia đình Việt Nam 28/6 hàng năm. Đây là cơ sở để góp phần nâng cao nhận thức cho cán bộ, Nhân dân về vị trí, vai trò quan trọng của gia đình trong sự nghiệp đổi mới của Đảng, Nhà nước ta, góp phần phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh quốc phòng thành phố Đà Nẵng ngày càng phồn vinh.
- Cung cấp cho các thành viên gia đình về chủ trương, chính sách, pháp luật liên quan đến gia đình; kỹ năng sống (kỹ năng làm cha mẹ, nâng cao chất lượng mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình với nhau và với cộng đồng, xây dựng gia đình là một môi trường an toàn cho trẻ em); trách nhiệm của nam giới đối với các công việc trong gia đình, đối với việc bảo đảm quyền của phụ nữ trong gia đình; trách nhiệm của việc thực hiện nếp sống văn minh; xây dựng tình làng nghĩa xóm, đoàn kết, giúp đỡ, nhắc nhở, động viên nhau thực hiện tốt chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước; thừa kế và phát huy các giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình, của dòng họ; tiếp thu các giá trị tiên tiến của gia đình trong xã hội phát triển; cảnh báo các nguy cơ và hậu quả về mất cân bằng giới tính khi sinh.
- Lồng ghép kiến thức xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, phòng, chống bạo lực gia đình vào các chương trình giáo dục, đào tạo phù hợp với yêu cầu của từng ngành học, cấp học.
- Tích cực đẩy mạnh tuyên truyền nêu gương người tốt, việc tốt, phê phán những biểu hiện không đúng trong việc xây dựng gia đình Việt Nam no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, những biểu hiện không lành mạnh ảnh hưởng đến cuộc sống gia đình, cảnh báo các nguy cơ và hậu quả về mất cân bằng giới tính khi sinh.
- Chú trọng xây dựng, nâng cao chất lượng các dịch vụ gia đình; tạo điều kiện, giúp cho các gia đình tiếp cận, tham gia vào các hoạt động lao động, sản xuất, phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống, thực hiện bình đẳng giới trong gia đình, hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, góp phần nâng cao hiệu quả lao động, sản xuất, xây dựng gia đình ngày càng no ấm, tiến bộ, hạnh phúc.
- Huy động sự tham gia của cộng đồng dân cư, các tổ chức xã hội dân sự, các dòng họ, cá nhân vào việc hỗ trợ hoặc tạo điều kiện giúp cho các gia đình nâng cao nhận thức và có thêm cơ hội, điều kiện tham gia vào các hoạt động xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc.
3. Lĩnh vực thể thao
- Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các hoạt động thể thao, mở rộng đào tạo các môn TTTTC và các hoạt động thể thao cơ sở. Đặc biệt, tổ chức thêm nhiêu giải thể thao cơ sở để các tầng lớp Nhân dân tham gia thi đấu, từ đó, tạo sự giao lưu học hỏi giữa các địa phương.
- Phát triển các môn thể thao mới, các môn thể thao là sản phẩm du lịch, phù hợp với địa hình dưới biển và trên núi... Bên cạnh đó cần khôi phục các môn thể thao truyền thống, nhất là các môn thể thao thu hút được đông đảo Nhân dân tham gia và khuyến khích các hình thức tự tập luyện các môn thể thao hàng ngày theo sở thích cá nhân tại gia đình, thôn, bản, các câu lạc bộ thể thao.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng các giải thi đấu thể thao được tổ chức trên địa bàn cả về chất lượng thi đấu của VĐV và chất lượng tổ chức. Đối với các giải đâu đỉnh cao, cần thực hiện tốt công tác tổ chức hoạt động thể thao, bên cạnh mục đích tổ chức hoạt động thể thao cần phải xem đây là cơ hội để quảng bá thành phố Đà Nẵng với hình ảnh là thành phố hiếu khách, hòa nhã, thân thiện.
- Phát triển và nâng cao các giải thể thao học đường. Từng bước hình thành thói quen cho thanh thiếu niên, nhi đồng về rèn luyện thể thao và giữ vệ sinh môi trường.
- Tập trung đầu tư các môn TTTTC mà thành phố có thế mạnh như bóng đá, điền kinh, bơi lội, đua thuyền, cử tạ... trong đó, đặc biệt chú ý đến khâu phát hiện, đào tạo, huấn luyện các tài năng thể thao của thành phố.
- Tăng cường xúc tiến, thu hút, đăng cai tổ chức các sự kiện thể thao quốc tế. Thông qua hoạt động này vừa học hỏi để mở rộng phát triển thể thao, vừa đầu tư và thu hút đầu tư cơ sở vật chất, vừa có điều kiện phát triển những môn thể thao mới mà thành phố chưa phát triển.
- Tạo sân chơi thể dục, thể thao vào nhà trường dưới các hình thức xã hội hóa, tạo điều kiện cho học sinh tham gia các hoạt động thể thao ngoài giờ học để nâng cao phát triển thể chất.
VII. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CƠ SỞ VẬT CHẤT
- Tiến hành sắp xếp, bố trí trụ sở làm việc ổn định, lâu dài cho các cơ quan, đơn vị đang sử dụng trụ sở tạm thời, đảm bảo cho các đơn vị có đủ điều kiện làm việc và nâng cao hiệu quả cung cấp các dịch vụ công; khai thác, quản lý và sử dụng hiệu quả các công trình, cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện có; tạo mọi điều kiện thuận lợi để đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa và tập luyện TDTT của Nhân dân; đáp ứng yêu cầu đào tạo, huấn luyện VĐV TTTTC, sẵn sàng đăng cai tổ chức các giải thể thao toàn quốc, châu lục và quốc tế. Nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách nhằm đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất trong lĩnh vực văn hóa, thể thao.
- Khai thác, phát huy hiệu quả các thiết chế văn hóa hiện có. Khuyến khích đầu tư xây dựng một số công trình văn hóa có quy mô, giá trị nghệ thuật làm điểm nhấn cho thành phố, gắn với việc bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ và sáng tạo văn hóa, yêu cầu hội nhập quốc tế.
- Tăng cường xã hội hóa, khuyến khích phát triển các thiết chế văn hóa cơ sở ngoài công lập. Tập trung huy động mọi nguồn lực để xây dựng hệ thống cơ sở vật chất văn hóa, với nhiều phương thức: Nhà nước và Nhân dân cùng làm; kêu gọi sự tài trợ của các cá nhân và doanh nghiệp; vận động sự hỗ trợ của cơ quan, ban ngành các cấp. Đối với các hoạt động văn hóa ở thôn, khu dân cư thì vận động Nhân dân đóng góp là chủ yếu, Nhà nước sẽ hỗ trợ một phần.
- Đầu tư mua sắm, nâng cấp các trang thiết bị phục vụ cho hoạt động của các đơn vị biểu diễn nghệ thuật truyền thống; các trang thiết bị, phương tiện vận chuyển phục vụ nhu cầu hưởng thụ văn hóa, văn học, nghệ thuật của Nhân dân ở những địa bàn khó khăn, người cao tuổi, khách du lịch, phục vụ công tác đào tạo nguồn nhân lực và phục vụ hoạt động của các thiết chế văn hóa cấp cơ sở.
- Tăng cường đầu tư ngân sách nhà nước để xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị cho hoạt động TDTT, ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất trong hệ thống trường học và các vùng nông thôn; đảm bảo diện tích đất cho các công trình thể thao, nhất là các công trình thể thao cơ sở. Kết hợp với ngành du lịch đầu tư cơ sở vật chất cho các môn thể thao trên biển như: môtô nước, lướt ván, đua thuyền buồm, lặn... Đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa - thể thao cấp cơ sở theo quy hoạch hệ thống thiết chế văn hóa - thể thao cấp cơ sở trên địa bàn thành phố đã được phê duyệt. Tiếp tục đầu tư, nâng cấp, xây dựng các công trình thể thao mới theo hướng hiện đại theo chuẩn quốc gia và quốc tế.
- Đầu tư mua sắm trang thiết bị phục vụ tập luyện và thi đấu các môn thể thao, đặc biệt, đối với các môn mới; trong đó, ưu tiên các trang thiết bị hiện đại theo tiêu chuẩn quốc tế để đảm bảo nâng cao hiệu quả tập luyện và thi đấu.
- Định hướng xây dựng, từng bước phát triển hệ thống thiết chế văn hóa - thể thao phục vụ công nhân phù hợp với quy hoạch phát triển khu công nghiệp, quy hoạch phát triển đô thị, phân bố dân cư...
VIII. GIẢI PHÁP LIÊN KẾT PHỐI HỢP CÁC HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC VĂN HÓA - THỂ THAO
1. Phối hợp giữa văn hóa, thể thao với các ngành khác
- Thực hiện phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành, đoàn thể trên địa bàn thành phố để phát triển sự nghiệp văn hóa và thể thao.
- Văn hóa và thể thao là hai lĩnh vực của một ngành. Vì vậy, hai lĩnh vực này hoạt động có mối quan hệ chặt chẽ và có ảnh hưởng lẫn nhau. Chẳng hạn, thông qua hoạt động văn hóa để quảng bá thể thao, thông qua hoạt động thể thao để giới thiệu về văn hóa của Đà Nẵng. Đặc biệt ngành văn hóa, thể thao có mối quan hệ mật thiết với ngành du lịch, trong đó lĩnh vực du lịch sẽ hỗ trợ về mặt tài chính cho lĩnh vực văn hóa và thể thao. Tức là thông qua các hoạt động văn hóa, thể thao cụ thể để khai thác du lịch, mà muốn khai thác hiệu quả thì du lịch phải hỗ trợ văn hóa, thể thao. Do vậy cần tăng cường tổ chức các sự kiện văn hóa, thể thao trong nước và quốc tế tại Đà Nẵng, đây sẽ là nguồn thu hút lượng khách du lịch lớn, lưu trú dài ngày. Ngoài ra, cần có sự liên kết, phối hợp giữa ngành văn hóa, thể thao và du lịch với các ngành khác đặc biệt là ngành thương mại dịch vụ nhằm tận dụng tối đa những tiềm năng, lợi thế để phát triển các lĩnh vực trong ngành.
2. Phối hợp, liên kết giữa các địa phương trong khu vực
a) Đối với các cơ quan quản lý nhà nước
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các địa phương liên kết, giao lưu, học hỏi trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau trên lĩnh vực văn hóa và thể thao. Kết hợp trong công tác đào tạo nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực quản lý. Đồng thời, liên kết để quảng bá các hoạt động văn hóa và thể thao đến với các địa phương cũng như quốc tế.
- Lãnh đạo các địa phương cần tổ chức các phiên họp bàn để tìm ra những biện pháp hữu hiệu hơn nữa khai thác có hiệu quả các lĩnh vực nhằm thực hiện các nội dung liên kết phát triển văn hóa, thể thao giữa các tỉnh, thành phố, tạo điều kiện để các địa phương giao lưu văn hóa, thể thao với nhau, thông qua đó để kế thừa, phát huy một cách có chọn lọc các nét văn hóa của nhau, tiến tới xây dựng một xã hội văn minh, hiện đại.
- Tăng cường liên kết, hợp tác trong lĩnh vực thể thao với các tỉnh, các địa phương khác, trên cơ sở phát huy thế mạnh của thành phố. Đặc biệt, tăng cường hợp tác với các địa phương có nền TDTT phát triển để học hỏi, giao lưu, trao đổi kinh nghiệm. Phối hợp với nhau cả trên lĩnh vực chuyên môn cũng như cơ sở vật chất. Phối hợp để học hỏi mô hình và phương thức đào tạo của các địa phương, thông qua đó Đà Nẵng lựa chọn cho mình một phương thức đào tạo, huấn luyện cho VĐV một cách hiệu quả nhất. Đồng thời, đẩy mạnh liên kết để đăng cai tổ chức các ngày hội thể thao lớn trong, ngoài nước.
- Cần có các biện pháp liên doanh, liên kết mô hình đối tác công tư trong đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và cung ứng dịch vụ công trên lĩnh vực văn hóa, thể thao để huy động nguồn lực nhằm phát triển văn hóa và thể thao.
b) Đối với các doanh nghiệp
Hoạt động văn hóa, thể thao cần liên kết với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tìm kiếm nguồn tài trợ để có thể triển khai các hoạt động văn hóa, thể thao.
IX. GIẢI PHÁP VỀ TĂNG CƯỜNG HỢP TÁC VÀ GIAO LƯU QUỐC TẾ
- Tạo điều kiện thuận lợi để các nước, các tổ chức quốc tế, các cơ quan văn hóa, du lịch nước ngoài giới thiệu đất nước, con người, văn hóa, du lịch tại thành phố. Chủ động tham gia, thể hiện vai trò tích cực trong các diễn đàn, tổ chức quốc tế về văn hóa; phối hợp trong triển khai các Tuần lễ Văn hóa, những sự kiện văn hóa lớn của các nước tại Đà Nẵng; Chủ động triển khai “Ngày Đà Nẵng” tại những địa phương có quan hệ hợp tác hoặc những thị trường du lịch trọng điểm của địa phương.
- Xây dựng và phát triển thị trường sản phẩm, dịch vụ văn hóa của Đà Nẵng ở nước ngoài.
- Bố trí ngân sách đảm bảo việc định kỳ đi lưu diễn của các Nhà hát tại các quốc gia trên thế giới (mỗi năm tối thiểu 01 lần lưu diễn/01 Nhà hát) để giới thiệu, quảng bá các loại hình nghệ thuật (đặc biệt là nghệ thuật truyền thống) của thành phố.
- Tăng cường giao lưu, trao đổi, đào tạo cán bộ, học sinh, sinh viên tại các cơ sở đào tạo uy tín về chuyên môn tại nước ngoài. Xã hội hóa hoạt động đào tạo, phát triển nguồn nhân lực cho ngành văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao.
X. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP VĂN HÓA
- Công nghiệp văn hóa là một lĩnh vực có sự kết hợp chặt chẽ giữa sáng tạo, công nghệ và bản quyền, vì vậy cần xây dựng và phát triển công nghiệp văn hóa thích ứng với xu thế phát triển của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 và các công nghệ mới, hiện đại. Củng cố và tăng cường hiệu quả hoạt động của các cơ quan quản lý và cơ quan thực thi quyền tác giả. Nâng cao ý thức thực thi các quy định pháp luật về quyền tác giả và quyền liên quan, thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh trên thị trường. Đồng thời, đổi mới phương thức khai thác, tăng cường kết nối truyền thống với hiện đại trong sáng tạo, sản xuất, phân phối các sản phẩm, dịch vụ công nghiệp văn hóa.
- Chủ động hợp tác, xúc tiến thương mại và quảng bá các sản phẩm công nghiệp văn hóa của Đà Nẵng ra thế giới nhằm mở rộng thị trường, nâng cao vị thế thành phố trên trường quốc tế. Ưu tiên phát triển một số ngành công nghiệp văn hóa có tiềm năng, lợi thế như sự kiện văn hóa du lịch, sản phẩm truyền thống, nghệ thuật truyền thống, phần mềm công nghệ...
- Xây dựng, đề xuất các chính sách ưu đãi về vốn, thuế, đất đai, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực văn hóa. Hoàn thiện chính sách đặt hàng, ưu đãi khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư phát triển các ngành công nghiệp văn hóa có lợi thế, tiềm năng như: điện ảnh, nghệ thuật biểu diễn, du lịch văn hóa...
- Chú ý đến việc đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ và thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao liên quan đến văn hóa sáng tạo để có thể biến tiềm năng trở thành động lực trong phát triển của địa phương mình, cần có cơ chế thu hút nguồn lực từ xã hội tham gia vào quá trình phát triển các ngành công nghiệp văn hóa, tăng cường tính liên kết giữa các ngành, các vùng nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp trong việc phát triển công nghiệp văn hóa, tăng cường việc ứng dụng công nghệ thông tin, thúc đẩy số hoá các ngành công nghiệp văn hóa địa phương.
- Xây dựng chương trình và kế hoạch hành động cụ thể để thực hiện các chủ trương, chính sách và giải pháp phát triển du lịch phù hợp với tình hình thực tiễn ở địa phương, đảm bảo phát huy tối ưu tiềm năng, thế mạnh của các ngành công nghiệp văn hóa của Đà Nẵng để góp phần thúc đẩy phát triển du lịch sớm trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước.
- Khuyến khích các doanh nghiệp trong và ngoài thành phố tăng cường đầu tư phát triển các ngành công nghiệp văn hóa có tiềm năng của thành phố như: Du lịch văn hóa, nghệ thuật biểu diễn truyền thống, quảng cáo... và các hoạt động sáng tạo văn hóa, sản xuất sản phẩm, dịch vụ văn hóa.
- Khuyến khích hình thành các quỹ quy mô vừa và nhỏ trong hoạt động sáng tạo công nghiệp văn hóa.
- Thường xuyên rà soát, bổ sung, điều chỉnh Kế hoạch về việc thực hiện Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 08/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, triển khai thực hiện Chỉ thị 30/CT-TTg ngày 29/8/2024 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đảm bảo phù hợp với yêu cầu phát triển của thành phố trong thời kỳ mới.
XI. GIẢI PHÁP VỀ MÔI TRƯỜNG VÀ ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
- Để bảo vệ di sản trước những tác động mạnh mẽ của biến đổi khí hậu đối với các công trình thiết chế văn hóa, thể thao, đặc biệt là các di sản văn hóa trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, trước hết cần nâng cao nhận thức về hiểm họa của biến đổi khí hậu, đặc biệt là đối với người dân địa phương, giúp họ phát huy tri thức bản địa để tìm ra phương thức ứng phó hiệu quả.
- Về phía các cơ quan quản lý cần xác định trong kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu, việc bảo vệ, bảo tồn di sản văn hóa, hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao như một chiến lược dài hạn nhưng các hoạt động ứng phó cần phải rất cụ thể. Bên cạnh đó, cần nghiên cứu kỹ hướng dẫn của Ủy ban Di sản thế giới, tìm ra những kinh nghiệm tốt trong việc phòng ngừa và khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra (cả những kinh nghiệm dân gian truyền thống và kỹ thuật tiên tiến). Chủ động tuyên truyền, phổ biến các kinh nghiệm đó trong mạng lưới các di sản và trong cộng đồng. Kết nối hoạt động của các cơ quan liên quan ở trung ương và địa phương nhằm bảo tồn sự toàn vẹn và tính nguyên gốc của giá trị di sản như quy định của Luật Di sản văn hóa, Luật Bảo vệ môi trường, Luật Bảo vệ và phát triển rừng...
- Chủ động phòng chống và khắc phục hậu quả thiên tai; từng bước hình thành các tiêu chuẩn xây dựng công trình thích ứng với biến đổi khí hậu. Nghiên cứu, triển khai các biện pháp sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả.
- Lựa chọn mô hình phát triển văn hóa du lịch bền vững dựa trên nền tảng mối liên kết chặt chẽ của chính quyền, doanh nghiệp và cộng đồng dân cư hướng tới mục tiêu thỏa mãn khách du lịch (đối tượng trung tâm) nhưng vẫn đảm bảo được việc khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên một cách hợp lý, hạn chế việc sử dụng quá mức tài nguyên và giảm thiểu chất thải ra môi trường, gắn liền phát triển với nỗ lực bảo tồn tính đa dạng, chú trọng việc chia sẻ lợi ích với cộng đồng địa phương là lựa chọn phù hợp nhất đối với thành phố Đà Nẵng ở giai đoạn hiện nay và trong tương lai.
XII. CÁC GIẢI PHÁP HỖ TRỢ KHÁC
- Nâng cao năng lực nghiên cứu cơ bản, tổng kết lý luận, thực tiễn, dự báo xu thế phát triển văn hóa cho đội ngũ cán bộ nghiên cứu, quản lý văn hóa nghệ thuật, phục vụ nhiệm vụ hoạch định đường lối, chính sách, kế hoạch phát triển ngành.
- Phát triển hạ tầng công nghệ đồng bộ, hiện đại nhằm xây dựng môi trường văn hóa số phù hợp với nền kinh tế số, xã hội số và công dân số, làm cho văn hóa thích nghi, điều tiết sự phát triển bền vững đất nước trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Đầu tư vào công tác nghiên cứu khoa học; ứng dụng công nghệ thông tin và các phương tiện thích hợp khác vào công tác nghiệp vụ ngành. Triệt để ứng dụng công nghệ thông tin trong mọi lĩnh vực của ngành; coi trọng yêu cầu số hóa trong thông tin hoạt động của ngành; khai thác tốt mạng nội bộ và Trang tin của cơ quan để tuyên truyền quảng bá.
- Xây dựng các chương trình nên kết phát triển văn hóa, thể thao và gia đình theo hướng kết hợp nhiều chương trình và mục đích tuyên truyền.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và gia đình phục vụ cho công tác nghiên cứu, định hướng các chiến lược, phát triển ngành.
- Chú trọng công tác quản lý các loại hình thông tin trên mạng internet để định hướng tư tưởng và thẩm mỹ cho Nhân dân, nhất là cho thanh niên, thiếu niên nhằm nâng cao tính tư tưởng, nhân văn và góp phần xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam.
- Xây dựng hệ thống giải pháp ngăn chặn các ảnh hưởng, tác động tiêu cực của văn hóa số đến người dân.
- Tăng cường hợp tác nghiên cứu khoa học về văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao với các tổ chức nghiên cứu khoa học nước ngoài; đẩy mạnh công bố quốc tế các công trình khoa học về văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao.
Phần 5. BẢN ĐỒ QUY HOẠCH
Chi tiết bản đồ Quy hoạch phương án phát triển ngành Văn hóa và Thể thao thành phố Đà Nẵng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 tại mục 3.2 Phụ lục XVII, kèm theo Quyết định số 1287/QĐ-TTg, ngày 02/11/2023 của Thủ tướng Chính phủ.
1. Hợp phần tích hợp phê duyệt tại Quyết định này là căn cứ, cơ sở để triển khai lập các chương trình, dự án, đề án phát triển văn hóa, gia đình và thể thao trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Việc chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư và triển khai các chương trình, dự án, đề án trên địa bàn thành phố phải phù hợp với các nội dung quy định tại Điều 1 Quyết định này và phù hợp với các quy hoạch khác có liên quan.
3. Đối với các dự án quy hoạch đầu tư sau năm 2030, trường hợp có nhu cầu đầu tư phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và huy động được nguồn lực thì báo cáo cấp có thẩm quyền chấp thuận cho đầu tư sớm hơn.
Điều 3.
1. Trách nhiệm của Sở Văn hóa và Thể thao
a) Chủ trì triển khai, kiểm tra, giám sát thực hiện nội dung phát triển văn hóa, thể thao tích hợp vào Quy hoạch thành phố Đà Nẵng, thực hiện công tác quản lý nhà nước về phát triển văn hóa, thể thao.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu UBMD thành phố xây dựng kế hoạch 5 năm, hàng năm và các chương trình, dự án triển khai thực hiện quy hoạch. Định kỳ báo cáo đánh giá tình hình thực hiện nội dung ngành văn hóa, thể thao tích hợp vào Quy hoạch thành phố Đà Nẵng, theo dõi, rà soát, đề xuất cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung báo cáo nội dung ngành văn hóa, thể thao tích hợp vào quy hoạch thành phố Đà Nẵng đảm bảo phù hợp nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của thành phố trong từng thời kỳ.
c) Phối hợp trong công tác tham gia ý kiến đối với các dự án liên quan đến lĩnh vực văn hóa, thể thao trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
2. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan
a) Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao, UBND các quận, huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện các nội dung định hướng phát triển ngành văn hóa, thể thao trên địa bàn thành phố đã được phê duyệt tại Quyết định này.
b) Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao nghiên cứu, xây dựng hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành một số cơ chế, chính sách phù hợp để huy động nguồn lực để phát triển ngành văn hóa, thể thao trên địa bàn thành phố.
3. Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật về: (i) tính chính xác và phù hợp với hồ sơ Quy hoạch thành phố Đà Nẵng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1287/QĐ-TTg của các nội dung, thông tin, dữ liệu, số liệu, tài liệu, hệ thống bản đồ của hồ sơ báo cáo nội dung đề xuất; bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật về bí mật nhà nước và pháp luật có liên quan khác; (ii) phụ lục các phương án phát triển ngành, lĩnh vực, phương án phát triển các khu chức năng, kết cấu hạ tầng kỹ thuật, xã hội và danh mục dự án dự kiến ưu tiên thực hiện trong thời kỳ quy hoạch được ban hành kèm theo Quyết định này; bảo đảm tính đồng bộ, không chồng lấn, xung đột giữa các nội dung của các phương án bảo đảm phù hợp với các quy chuẩn, tiêu chuẩn và các quy định pháp luật có liên quan.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 5. Chánh Văn phòng UBND thành phố Đà Nẵng, Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các quận, huyện và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHỤ LỤC I
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN
CÁC KHU DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA, DANH LAM THẮNG CẢNH
(Kèm theo Quyết định số 2765/QĐ-UBND ngày 12/12/2024 của UBND thành phố Đà
Nẵng)
STT |
Danh mục |
Số lượng |
Đặc điểm |
I |
Di tích quốc gia đặc biệt đã được công nhận |
02 |
|
1 |
Thành Điện Hải |
|
P. Thạch Thang, Q. Hải Châu |
2 |
Danh thắng Ngũ Hành Sơn |
|
P. Hòa Hải, Q. Ngũ Hành Sơn |
II |
Di tích cấp quốc gia |
25 |
|
2.1 |
Di tích đã được công nhận |
17 |
|
1 |
Nghĩa trùng Phước Ninh |
|
P. Nam Dương, Q. Hải Châu |
2 |
Bia chùa Long Thủ |
|
P. Bình Hiên, Q. Hải Châu |
3 |
Đình Nại Nam |
|
P. Hòa Cường Nam, Q. Hải Châu |
4 |
Đình Bồ Bản |
|
X. Hòa Phong, H. Hoà Vang |
5 |
Đình Tuý Loan |
|
X. Hòa Phong, H. Hoà Vang |
6 |
Nghĩa trang Hoà Vang |
|
P. Khuê Trung, Q. Cẩm Lệ |
7 |
Nhà thờ chư phái tộc Quá Giáng |
|
X. Hòa Phước, H. Hoà Vang |
8 |
Mộ danh nhân Ông ích Khiêm |
|
P. Hòa Thọ Tây, Q. Cẩm Lệ |
9 |
Đình và Nhà thờ chư phái tộc Hải Châu |
|
P. Hải Châu I, Q. Hải Châu |
10 |
Nhà thờ tiền hiền làng An Hải và Thoại Ngọc Hầu |
|
P. An Hải Tây, Q. Sơn Trà |
11 |
Đình Thạc Gián |
|
P. Chính Gián, Q. Thanh Khê |
12 |
Mộ Đỗ Thúc Tịnh |
|
X. Hòa Khương, H. Hoà Vang |
13 |
Địa điểm nhà Mẹ Nhu và Bảy Dũng sĩ Thanh Khê |
|
P.Thanh Khê Đông, Q.Thanh Khê |
14 |
Khu căn cứ cách mạng K.20 |
|
P. Khuê Mỹ, Q. Ngũ Hành Sơn |
15 |
Mộ và miếu thờ Ông Ích Đường |
|
P. Hòa Thọ Tây, Q. Cẩm Lệ; X. Hòa Phong, H. Hòa Vang |
16 |
Căn cứ Huyện ủy Hòa Vang |
|
X. Hòa Phú, Hòa Khương, H. Hòa Vang |
17 |
Hải Vân Quan |
|
Thị trấn Lăng Cô, H. Phú Lộc, T. Thừa Thiên - Huế và P. Hòa Hiệp Bắc, Q. Liên Chiểu, TP Đà Nẵng. |
2.2 |
Di tích đề nghị công nhận mới (di tích cấp quốc gia và cấp cao hơn) |
08 |
Thành phố Đà Nẵng |
III |
Di tích cấp thành phố |
|
|
3.1 |
Di tích cấp thành phố đã được công nhận |
65 |
|
1 |
Đình Mỹ Khê |
|
P. Phước Mỹ, Q. Sơn Trà |
2 |
Đình Dương Lâm |
|
X. Hòa Phong, H. Hoà Vang |
3 |
Đình Trung Nghĩa |
|
P. Hòa Minh, Q. Liên Chiểu |
4 |
Đình Nam Thọ |
|
P. Thọ Quang, Q. Sơn Trà |
5 |
Nhà thờ tộc Đặng |
|
P. Hòa Hải, Q. Ngũ Hành Sơn |
6 |
Đình Xuân Lộc |
|
X. Hòa Sơn, H. Hoà Vang |
7 |
Đinh Phước Thuận |
|
X. Hòa Nhơn, H. Hoà Vang |
8 |
Đình Trung Lương |
|
P. Hòa Xuân, Q. Cẩm Lệ |
9 |
Đình An Hải |
|
P. An Hải Tây, Q. Sơn Trà |
10 |
Miếu Hàm Trung |
|
P. Hòa Hiệp Nam, Q. Liên Chiểu |
11 |
Đình Thạch Nham |
|
X. Hòa Nhơn, H. Hòa Vang |
12 |
Đình và Nhà thờ tiền hiền Lỗ Giáng |
|
P. Hòa Xuân, Q. Cẩm Lệ |
13 |
Đình Tùng Lâm |
|
P. Hòa Xuân, Q. Cẩm Lệ |
14 |
Đình Đại La |
|
X. Hòa Sơn, H. Hòa Vang |
15 |
Đình Phong Lệ |
|
X. Hòa Châu, H. Hòa Vang |
16 |
Đình Xuân Dương |
|
P. Hòa Hiệp Nam, Q. Liên Chiểu |
17 |
Đình Trước Bàu |
|
X. Hòa Nhơn, H. Hòa Vang |
18 |
Đình Phong Lệ Bắc |
|
P. Hòa Thọ Tây, Q. Cẩm Lệ |
19 |
Đình Cẩm Toại |
|
X. Hòa Phong, H. Hòa Vang |
20 |
Trường Tiểu học An Phước |
|
X. Hòa Phong, H. Hòa Vang |
21 |
Đình Mân Quang |
|
P. Hòa Quý, Q. Ngũ Hành Sơn |
22 |
Đình Thanh Khê |
|
P.Thanh Khê Đông, Q.Thanh Khê |
23 |
Đình Hoà An |
|
P. Hòa An, Q. Cẩm Lệ |
24 |
Địa điểm thành lập chi bộ Phổ Lỗ Sỹ |
|
X. Hòa Khương, H. Hòa Vang |
25 |
Nhà thờ tộc Thái |
|
P. Hòa Phát, Q. Cẩm Lệ |
26 |
Đình Phú Hòa |
|
X. Hòa Nhơn, H. Hòa Vang |
27 |
Nhà thờ tiền hiền làng Nại Hiên |
|
P. Bình Hiên, Q. Hải Châu |
28 |
Đình Thái Lai |
|
X. Hòa Nhơn, H. Hòa Vang |
29 |
Chứng tích tội ác Giáng Đông |
|
X. Hòa Châu, H. Hòa Vang |
30 |
Đình Đà Sơn |
|
P.Hòa Khánh Nam, Q.Liên Chiểu |
31 |
Đình An Ngãi Đông |
|
X. Hòa Sơn, H. Hòa Vang |
32 |
Đình Phước Hưng |
|
X. Hòa Nhơn, H. Hòa Vang |
33 |
Đình Khuê Bắc |
|
P. Hòa Hải, Q. Ngũ Hành Sơn |
34 |
Đình Hòa Mỹ |
|
P. Hòa Minh, Q. Liên Chiểu |
35 |
Miếu Cây Sung |
|
P. Hòa Thọ Đông, Q. Cẩm Lệ |
36 |
Nhà thờ tập linh nghề cá làng Thanh Khê |
|
P.Thanh Khê Đông, Q.Thanh Khê |
37 |
Đình làng Hưởng Phước |
|
X. Hòa Liên, H. Hòa Vang |
38 |
Đình Phú Thượng |
|
X. Hòa Sơn, H. Hòa Vang |
39 |
Lăng Ông Kim Liên |
|
P. Hòa Hiệp Bắc, Q. Liên Chiểu |
40 |
Đình Yến Nê |
|
X. Hòa Tiến, H. Hòa Vang |
41 |
Đình Hòa Khương |
|
X. Hòa Nhơn, H. Hòa Vang |
42 |
Khu di tích lịch sử - văn hóa làng Mân Quang |
|
P. Thọ Quang, Q. Sơn Trà |
43 |
Đình Quá Giáng |
|
X. Hòa Phước, H. Hòa Vang |
44 |
Đình Cổ Mân |
|
P. Mân Thái, Q. Sơn Trà |
45 |
Đình Thanh Vinh |
|
Hòa Khánh Bắc, Q. Liên Chiểu |
46 |
Nhà thờ tộc Đinh |
|
X. Hòa Phước, H. Hòa Vang |
47 |
Đình Hòa Phú |
|
P. Hòa Minh, Q. Liên Chiểu |
48 |
Đình Đa Phước |
|
P.Hòa Khánh Bắc, Q.Liên Chiểu |
49 |
Khu chứng tích sự kiện 45 em học sinh Trường tiểu học Mân Quang |
|
P. Hòa Quý, Q. Ngũ Hành Sơn |
50 |
Đình Phước Trường |
|
P. Phước Mỹ, Q. Sơn Trà |
51 |
Đình Nại Hiên Đông |
|
P. Nại Hiên Đông, Q. Sơn Trà |
52 |
Đinh Xuân Thiều |
|
P. Hòa Hiệp Nam, Q. Liên Chiểu |
53 |
Căn cứ lõm B1 Hồng Phước |
|
P. Hòa Khánh Bắc, Q. Liên Chiểu |
54 |
Mộ Thủy tổ tộc Huỳnh Đức |
|
P. Hòa Hải, Q. Ngũ Hành Sơn |
55 |
Mộ Thống chế Lê Văn Hoan |
|
X. Hòa Phong, H. Hòa Vang |
56 |
Miếu Tam Vị |
|
P. Hòa Minh, Q. Liên Chiểu |
57 |
Địa điểm chiến thắng Gò Hà |
|
X. Hòa Khương, H. Hòa Vang |
58 |
Di chỉ khảo cổ Chăm Phong Lệ |
|
P. Hòa Thọ Đông, Q. Cẩm Lệ |
59 |
Cụm di tích lịch sử Nam Ô |
|
P. Hòa Hiệp Nam, Q. Liên Chiểu |
60 |
Bảo tàng điêu khắc Chăm Đà Nẵng |
|
P. Bình Hiên, Q. Hải Châu |
61 |
Đình Vân Dương |
|
X. Hòa Liên, H. Hòa Vang |
62 |
Đền tưởng niệm Mẹ Việt Nam Anh hùng, Anh hùng Liệt sĩ phường Hòa Hiệp Nam |
|
P. Hòa Hiệp Nam, Q. Liên Chiểu |
63 |
Mộ ngài Tiền hiền Phan Công Thiên |
|
P. Hòa Khánh Nam, Q. Liên Chiểu |
64 |
Mộ Bình hương xử sĩ Mạc Trường Thành |
|
X. Hòa Phú, H. Hòa Vang |
65 |
Đình Hương Lam |
|
X. Hòa Khương, H. Hòa Vang |
3.2 |
Di tích cấp thành phố đề nghị công nhận mới |
20-25 |
Thành phố Đà Nẵng |
IV |
Di sản phi vật thể đã được công nhận |
7 |
|
1 |
Nghệ thuật dân gian Bài Chòi |
|
|
2 |
Nghệ thuật Tuồng Xứ Quảng |
|
|
3 |
Lễ hội cầu Ngư Đà Nẵng |
|
|
4 |
Nghề đá mỹ nghệ Non Nước |
|
|
5 |
Nghề làm nước mắm Nam Ô |
|
|
6 |
Lễ hội Quán thế Âm |
|
|
7 |
Bia Ma Nhai tại Ngũ Hành Sơn |
|
|
V |
Bảo vật quốc gia |
|
|
5.1 |
Bảo vật quốc gia đã được công nhận |
6 |
|
1 |
Tượng Bồ tát Tara |
|
|
2 |
Đài thờ Trà Kiệu |
|
|
3 |
Đài thờ Mỹ Sơn E1 |
|
|
4 |
Tượng Ganesha |
|
|
5 |
Tượng Gajasimha |
|
|
6 |
Đài thờ Đồng Dương.. |
|
|
5.2 |
Bảo vật quốc gia đề nghị được công nhận |
1-2 |
Thành phố Đà Nẵng |
VI |
Danh mục dự án, thiết chế văn hóa cấp thành phố xây mới thời kỳ 2021-2030 |
||
1 |
Công viên Văn hóa lịch sử Ngũ hành Sơn |
01 |
Q. Ngũ Hành Sơn |
2 |
Di tích Thành Điện Hải |
01 |
Q. Hải Châu |
3 |
Công viên tại khu đất Đài phát sóng An Hải |
01 |
Q. Sơn Trà |
4 |
Bảo tàng Đà Nẵng tại 42,44 Bạch Đằng, 31 Trần Phú |
01 |
Q. Hải Châu |
5 |
Cảnh quan hai bên bờ sông Hàn và dự án chiếu sáng nghệ thuật “Dòng sông ánh sáng" |
01 |
Q. Hải Châu, Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn, Cẩm Lệ |
6 |
Di tích Hải Vân Quan |
01 |
Q. Liên Chiểu |
7 |
Nâng cấp, cải tạo công viên 29 tháng 3 |
01 |
Q. Thanh Khê |
8 |
Bảo tàng tranh “trận chiến 1858-1860” tại Đà Nẵng |
01 |
Đang tìm địa điểm |
9 |
Nhà hát lớn thành phố |
01 |
Q. Hải Châu |
10 |
Trường quay Đà Nẵng |
01 |
H. Hòa Vang/Q. Sơn Trà |
11 |
Đầu tư quảng trường Trung tâm |
01 |
Q. Hải Châu |
12 |
Bảo tàng biển Việt Nam tại Đà Nẵng |
01 |
Q. Sơn Trà |
13 |
Công viên Thanh Niên |
01 |
Q. Cẩm Lệ |
14 |
Trung tâm văn hóa - Điện ảnh thành phố |
01 |
Q. Cẩm Lệ |
15 |
Bảo tàng Chăm cơ sở 2 tại Phong Lệ |
01 |
Q. Cẩm Lệ |
16 |
Thư viện Khoa học Tổng hợp cấp vùng |
01 |
Q. Hải Châu |
17 |
Thư viện Khoa học Tổng hợp Khu vực phía Tây Bắc |
01 |
Q. Liên Chiểu |
18 |
Thư viện Khoa học Tổng hợp phía Nam thành phố |
01 |
H. Hòa Vang |
19 |
Thư viện Khoa học Tổng hợp phía Đông Nam thành phố |
01 |
Q. Ngũ Hành Sơn |
20 |
Bảo tàng Mỹ thuật cơ sở 2 |
01 |
Thành phố Đà Nẵng |
21 |
Nhà trưng bày các tác phẩm, hiện vật do các tổ chức cá nhân hiến tặng |
01 |
Q. Hải Châu |
22 |
Khu tổ hợp công trình thương mại dịch vụ kết hợp ở phục vụ Lễ hội pháo hoa Quốc tế Đà Nẵng |
01 |
Q. Ngũ Hành Sơn |
PHỤ LỤC II
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN
CÁC KHU THỂ THAO
(Kèm theo Quyết định số 2765/QĐ-UBND ngày 12/12/2024 của UBND thành phố Đà
Nẵng)
TT |
Tên công trình, dự án |
Địa điểm |
Diện tích |
Định hướng đầu tư |
I |
Các khu thể thao |
|
|
|
1.1 |
Các khu hiện có |
|
|
|
1 |
Cải tạo, nâng cấp Bể bơi thành tích cao |
Q.Hải Châu |
8.871 m2 |
Đầu tư hoàn thiện Câu lạc bộ bơi lặn thành phố Đà Nẵng (Bể bơi thành tích cao), gồm: 01 Bể bơi kích thước 25x50 mét đủ điều kiện tổ chức thi đấu giải Quốc gia, 01 bể bơi 25x25 m và cơ sở vật chất kèm theo |
2 |
Cải tạo, sửa chữa Nhà tập võ Taekwondo |
Q.Hải Châu |
9.555 m2 |
Đầu tư hoàn thiện các hạng mục: Nhà tập luyện thi đấu 1000 m2, sân tập luyện bóng đá, sân bóng rổ, sân bi sắt, thiết bị tập thể lực, thiết bị thi đấu cho các bộ môn và hệ thống giao thông, bãi xe, điện chiếu sáng kèm theo |
3 |
Tiếp tục đầu tư hoàn thiện Khu liên hợp thể thao Hòa Xuân |
Quận Cẩm Lệ |
28,7 ha |
Đầu tư hoàn thiện Sân vận động 40.000 chỗ (17,04 ha), Trung tâm huấn luyện đầu tạo vận động viên (6,76 ha), Cụm sân quần vợt (4,5 ha), hạ tầng kỹ thuật và cảnh quan. |
1.2 |
Các khu dự kiến đầu tư xây dựng mới |
|
|
|
1 |
Trung tâm huấn luyện và đào tạo Taekwondo khu vực miền Trung tại thành phố Đà Nẵng |
Q. Liên Chiểu |
2 ha |
Đầu tư phát triển bộ môn Taekwondo khu vực miền Trung |
2 |
Trung tâm thể thao chất lượng cao tại Khu vực Tây Bắc thành phố |
Q. Liên Chiểu |
2 ha |
Đầu tư hoàn thiện các câu lạc bộ thể thao, nhà tập luyện và tổ chức thi đấu các môn; bóng rổ, bóng chuyền, cầu lông, bóng bàn, bóng đá, và các môn võ thuật, đầu tư các trang thiết bị dụng cụ TDTT phục vụ cho công tác huấn luyện đào tạo và thi đấu các môn thể thao |
3 |
Câu lạc bộ thể thao biển |
Q. Ngũ Hành Sơn |
26.215 m2 |
Đầu tư hoàn thiện CLB Thể thao Biển gồm các hạng mục: Nhà điều hành, các sân thi đấu các bộ môn thể thao biển, hệ thống giao thông, hạ tầng kỹ thuật, cảnh quan sân vườn... |
4 |
Tổ hợp thể thao, giải trí và thương mại Hòa Xuân |
Q. Cẩm Lệ |
34 ha |
Đầu tư khu thể thao điện tử, khu khách sạn, trường đua Gokat, sân tập thể thao và làng văn hóa, khu công công dịch vụ đô thị... |
5 |
Trường đua ngựa |
H.Hòa Vang |
42,5 ha |
Đầu tư phát triển môn thể thao mới tại Đà Nẵng, đa dạng hóa các loại hình thể thao và thu hút khách du lịch |
6 |
Trung tâm huấn luyện Đấu kiếm quốc tế tại Đà Nẵng |
TP.Đà Nẵng |
2 ha |
Thu hút đầu tư phát triển bộ môn thể thao mới trên địa bàn, phù hợp với xu thế phát triển của bộ môn tại Khu vực |
PHỤ LỤC III
DANH MỤC DỰ ÁN QUAN
TRỌNG ƯU TIÊN ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN 2050
(Kèm theo Quyết định số 2765/QĐ-UBND ngày 12/12/2024 của UBND thành phố Đà
Nẵng)
TT |
TÊN DỰ ÁN |
ĐỊA ĐIỂM DỰ KIẾN |
PHÂN KỲ ĐẦU TƯ DỰ KIẾN |
I |
Cơ sở văn hóa |
|
|
1 |
Trung tâm văn hóa - Điện ảnh thành phố |
Quận Hải Châu |
2023-2030 |
2 |
Nhà hát lớn thành phố |
Đang tìm địa điểm |
2023-2030 |
3 |
Bảo tàng Mỹ thuật cơ sở 2 |
Đang tìm địa điểm |
2030-2050 |
4 |
Nhà trưng bày các tác phẩm, hiện vật do các tổ chức cá nhân hiến tặng |
Quận Hải Châu |
2023-2030 |
5 |
Bảo tàng tranh “Trận chiến 1858-1860” tại Đà Nẵng |
Đang tìm địa điểm |
2023-2030 |
6 |
Bảo tàng biển Việt Nam tại Đà Nẵng |
Quận Sơn Trà |
2030-2050 |
7 |
Tu bổ, phục hồi và tôn tạo Di tích Thành Điện Hải (giai đoạn 2) |
Quận Hải Châu |
2023-2025 |
8 |
Thư viện Khoa học Tổng hợp phía Tây Bắc |
Quận Liên Chiểu |
2023-2030 |
9 |
Thư viện Khoa học Tổng hợp phía Nam thành phố |
Huyện Hòa Vang |
2030-2050 |
10 |
Thư viện Khoa học Tổng hợp phía Đông Nam thành phố |
Quận Ngũ Hành Sơn |
2030-2050 |
11 |
Thư viện Khoa học Tổng hợp cấp vùng |
Quận Hải Châu |
2023-2030 |
12 |
Nhà văn hóa thiếu nhi phía Tây, Tây Nam thành phố |
Quận Cẩm Lệ, Liên Chiểu |
2023-2025 |
13 |
Trường quay Đà Nẵng |
Huyện Hòa Vang |
2023-2030 |
14 |
Dự án quần thể văn hoá Hùng Vương |
Huyện Hòa Vang |
2023-2030 |
II |
Quảng trường, công viên cảnh quan |
|
. |
1 |
Công viên Văn hóa lịch sử Ngũ hành Sơn |
Quận Ngũ Hành Sơn |
2023-2050 |
III |
Cơ sở thể dục thể thao |
|
|
1 |
Trung tâm thể thao chất lượng cao tại Khu vực Tây Bắc thành phố |
Quận Liên Chiểu |
2025-2035 |
2 |
Các hạng mục thuộc Khu liên hợp thể thao Hòa Xuân |
Quận Cẩm Lệ |
2023-2030 |
3 |
Trường đua ngựa (Dự án Câu lạc bộ cưỡi ngựa Việt Nam) |
Huyện Hòa Vang |
2023-2030 |
4 |
Trung tâm huấn luyện Đấu kiếm quốc tế tại Đà Nẵng |
Thành phố Đà Nẵng |
2030-2050 |
5 |
Trung tâm huấn luyện và đào tạo Taekwondo khu vực miền Trung tại thành phố Đà Nẵng |
Thành phố Đà Nẵng |
2030-2050 |
Ghi chú:
- Tên công trình, dự án có thể thay đổi và dự án có thể phân khai thành các dự án phù hợp;
- Quy mô, diện tích đất sử dụng, cơ cấu, tổng mức đầu tư, hình thức đầu tư của các công trình, dự án sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong từng giai đoạn lập và trình phê duyệt dự án đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động vốn đầu tư của từng thời kỳ.
[1] như: Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, Đề án “Xây dựng nếp sống văn hóa - văn minh đô thị”, Chương trình “Thành phố 5 không, 3 có”, “Thành phố 4 an”