QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06
tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng
6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban
nhân dân
1. Văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân
phải đảm bảo đầy đủ các yếu tố sau:
a) Do Ủy ban nhân dân ban hành theo hình thức quyết
định, chỉ thị;
b) Được ban hành theo trình tự, thủ tục được quy
định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân;
c) Có chứa quy tắc xử sự chung (mang tính quy phạm),
được áp dụng nhiều lần đối với mọi đối tượng hoặc một nhóm đối tượng và có hiệu
lực trong địa phương;
d) Được Nhà nước bảo đảm thực hiện bằng các biện
pháp theo quy định của pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân thành phố ban hành văn bản
quy phạm pháp luật (quyết định, chỉ thị) trong những trường hợp sau:
a) Để thi hành Hiến pháp, Luật, văn bản của cơ quan
nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp về phát triển kinh
tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh;
b) Để thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa
phương và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn;
c) Văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên giao
cho Ủy ban nhân dân quy định một vấn đề cụ thể.
Điều 2. Dự kiến chương trình xây dựng quyết định,
chỉ thị của Ủy ban nhân dân thành phố
1. Chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị
hằng năm của Ủy ban nhân dân thành phố được xây dựng căn cứ vào đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng, yêu cầu quản lý nhà nước ở địa phương, các văn bản
của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố.
2. Hằng năm, các cơ quan, đơn vị quản lý ngành,
lĩnh vực dự kiến chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân
thành phố để thực hiện công tác quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực do mình
phụ trách. Văn bản dự kiến chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị gửi về Văn
phòng Ủy ban nhân dân thành phố chậm nhất là ngày 15 tháng 11 hằng năm, trong
đó xác định tên loại văn bản, trích yếu nội dung văn bản, sự cần thiết cần phải
ban hành văn bản, cơ quan soạn thảo, cơ quan phối hợp, thời gian soạn thảo,
thời gian ban hành văn bản.
3. Trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày hết
hạn dự kiến chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân thành
phố, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở
Tài chính, Sở Nội vụ lập dự kiến chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị của
Ủy ban nhân dân thành phố, trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.
4. Trong thời hạn 03 (ba) ngày, kể từ ngày chương
trình xây dựng quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân thành phố có hiệu lực
thi hành, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố gửi Quyết định về chương trình
xây dựng quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân thành phố đến các thành viên
Ủy ban nhân dân thành phố, các cơ quan, tổ chức hữu quan để theo dõi, thực hiện.
5. Chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị của
Ủy ban nhân dân thành phố là căn cứ để soạn thảo, thẩm định và ban hành văn bản
quy phạm pháp luật; những văn bản do sở, ban, ngành trình không thuộc chương trình
xây dựng quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân thành phố thì sẽ không được
xem xét ban hành, trừ việc ban hành quyết định, chỉ thị trong trường hợp đột
xuất, khẩn cấp.
6. Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố có trách nhiệm
đưa Chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân thành phố vào
Chương trình công tác hằng tháng của Ủy ban nhân dân thành phố; đồng thời nhắc
nhở, đôn đốc các đơn vị soạn thảo chưa thực hiện đúng tiến độ soạn thảo theo
chương trình được duyệt và báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 3. Điều chỉnh chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị của Ủy ban
nhân dân thành phố
1. Cơ quan đã đề nghị xây dựng quyết định, chỉ thị
của Ủy ban nhân dân thành phố và các cơ quan khác thuộc Ủy ban nhân dân thành
phố có thể đề nghị đưa ra khỏi chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị của Ủy
ban nhân dân thành phố những văn bản đã dự kiến hoặc bổ sung văn bản vào chương
trình trong những trường hợp sau:
a) Văn bản không đảm bảo tiến độ và chất lượng soạn
thảo hoặc không cần thiết phải ban hành;
b) Tình hình kinh tế - xã hội ở địa phương có thay
đổi (văn bản dự kiến ban hành không phù hợp);
c) Do văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan trung
ương có sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới;
d) Các trường hợp khác do pháp luật quy định.
2. Cơ quan đề nghị điều chỉnh chương trình xây dựng
quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng Tờ trình trình Ủy
ban nhân dân thành phố gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; nội dung Tờ
trình nêu rõ lý do điều chỉnh. Trường hợp bổ sung văn bản vào chương trình thì
cần xác định tên loại văn bản, trích yếu nội dung văn bản, sự cần thiết cần phải
ban hành văn bản, cơ quan soạn thảo, cơ quan phối hợp, thời gian soạn thảo,
thời gian ban hành văn bản.
3. Căn cứ đề nghị điều chỉnh chương trình xây dựng
quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân thành phố, Văn phòng Ủy ban nhân dân
thành phố chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp dự kiến điều chỉnh chương trình và
trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.
Điều 4. Thẩm định dự thảo quyết định, chỉ thị
của Ủy ban nhân dân thành phố
1. Sau khi tổng hợp các ý kiến đóng góp của các
đơn vị tham gia và hoàn chỉnh nội dung
dự thảo quyết định, chỉ thị, cơ quan soạn thảo gửi hồ sơ đến Sở Tư pháp để thẩm
định, chậm nhất là 15 (mười lăm) ngày trước ngày Ủy ban nhân dân thành phố họp.
Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:
a) Công văn yêu cầu thẩm định;
b) Tờ trình và dự thảo quyết định, chỉ thị;
c) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo quyết định, chỉ
thị;
d) Các tài liệu có liên quan.
2. Đối với dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân
thành phố có quy định về thủ tục hành chính thì hồ sơ gửi Sở Tư pháp thẩm định
ngoài thành phần hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này, cơ quan dự thảo phải có
thêm:
a) Bản đánh giá tác động về thủ tục hành chính
của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố (Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính);
b) Báo cáo giải trình về việc tiếp thu ý kiến của
các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân (kể cả ý kiến góp ý của Văn phòng Ủy ban
nhân dân thành phố - Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính).
3. Sở Tư pháp có trách nhiệm thẩm định và chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố về nội dung thẩm định các dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành theo nội dung sau đây:
a) Sự cần thiết ban hành, đối tượng, phạm vi điều
chỉnh của dự thảo quyết định, chỉ thị;
b) Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất
của dự thảo quyết định, chỉ thị với hệ thống pháp luật;
c) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản;
d) Các nội dung dự thảo quyết định, chỉ thị chưa
phù hợp hoặc trái với quy định của pháp luật; ngoài ra còn tập trung xem xét
các vấn đề được quy định tại Điều 7, 8 của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08
tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính.
đ) Tính khả thi của dự thảo quyết định, chỉ thị (nếu
cần thiết).
4. Chậm nhất là 07 (bảy) ngày trước ngày Ủy ban nhân
dân thành phố họp, Sở Tư pháp gửi báo cáo thẩm định đến cơ quan soạn thảo để
điều chỉnh dự thảo quyết định, chỉ thị theo báo cáo thẩm định. Trong trường
hợp, cơ quan dự thảo quyết định, chỉ thị không thống nhất với báo cáo thẩm định
của Sở Tư pháp thì trong tờ trình nêu rõ ý kiến khác nhau để Ủy ban nhân dân
thành phố xem xét, quyết định.
Điều 5. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo quyết định, chỉ thị của Ủy
ban nhân dân thành phố
1. Việc xem xét, thông qua dự thảo quyết định, chỉ
thị tại phiên họp Ủy ban nhân dân thành phố được tiến hành theo trình tự sau
đây:
a) Đại diện cơ quan soạn thảo trình bày dự thảo quyết
định, chỉ thị;
b) Đại diện Sở Tư pháp trình bày báo cáo thẩm định;
c) Ủy ban nhân dân thành phố thảo luận và biểu quyết
thông qua dự thảo quyết định, chỉ thị.
2. Dự thảo quyết định, chỉ thị được thông qua khi
có quá 1/2 tổng số thành viên Ủy ban nhân dân thành phố biểu quyết tán thành.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố thay mặt Ủy
ban nhân dân thành phố ký ban hành quyết định, chỉ thị.
4. Trường hợp không tổ chức phiên họp Ủy ban
nhân dân thành phố để thông qua dự thảo quyết định, chỉ thị thì Văn phòng Ủy
ban nhân dân thành phố trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về việc gửi
toàn bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều 4 Quyết định này đến từng thành
viên Ủy ban nhân dân thành phố nghiên cứu và xin ý kiến việc ban hành văn bản.
Trong thời hạn 07 (bảy) ngày, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ dự thảo quyết định, chỉ thị, thành viên Ủy ban nhân dân thành phố phải có
ý kiến bằng văn bản hoặc trực tiếp ghi ý kiến vào dự thảo quyết định, chỉ thị và
gửi về Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân
thành phố xem xét ban hành quyết định, chỉ thị.
Việc ban hành quyết định, chỉ thị đối với trường
hợp không tổ chức phiên họp Ủy ban nhân dân thành phố nêu tại Khoản 4 Điều này khi
được quá 1/2 tổng số thành viên Ủy ban nhân dân thành phố có ý kiến tán thành
ban hành.
Nếu dự thảo quyết định, chỉ thị chưa được quá 1/2
tổng số thành viên Ủy ban nhân dân thành phố tán thành thì Văn phòng Ủy ban
nhân dân thành phố báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định việc
đưa vấn đề ra phiên họp Ủy ban nhân dân thành phố gần nhất để thảo luận thêm.
Điều 6. Thời điểm có hiệu lực của quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân
thành phố
1. Quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân thành
phố có hiệu lực sau 10 (mười) ngày và đăng báo Cần Thơ chậm nhất là 05 (năm) ngày,
kể từ ngày ký, trừ trường hợp quyết định, chỉ thị có hiệu lực muộn hơn thì được
quy định ngày trong văn bản đó.
2. Đối với quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân
thành phố quy định các biện pháp giải quyết các vấn đề phát sinh đột xuất, khẩn
cấp thì có thể quy định ngày có hiệu lực sớm hơn.
3. Không quy định hiệu lực trở về trước đối với quyết
định, chỉ thị do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành.
Điều 7. Một số quy định khác về văn bản quy phạm
pháp luật
1. Quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân thành
phố phải quy định trực tiếp nội dung cần điều chỉnh, không quy định chung
chung, không quy định lại các nội dung đã được quy định trong văn bản quy phạm
pháp luật khác.
2. Quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân thành
phố được sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ bằng văn bản quy phạm
pháp luật của Ủy ban nhân dân thành phố.
3. Một quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân thành
phố có thể được ban hành để đồng thời sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi
bỏ nội dung trong nhiều quyết định, chỉ thị do Ủy ban nhân dân thành phố ban
hành.
Điều 8. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, đăng Báo Cần Thơ chậm nhất là
05 (năm) ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 59/2006/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành
phố Cần Thơ về việc ban hành Quy chế về trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm
định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp thuộc
thành phố Cần Thơ.
Giao Giám đốc Sở Tư pháp có
trách nhiệm tổ chức, triển khai Quyết định này; đồng thời, triển khai các quy định của pháp luật về xây dựng và ban hành
văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã cho các đối
tượng có liên quan.
Điều 9. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành
phố, giám đốc sở, thủ trưởng cơ quan, ban, ngành
thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện và các tổ chức có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.