Quyết định 2440/QĐ-UBND năm 2014 công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực Khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Quảng Bình

Số hiệu 2440/QĐ-UBND
Ngày ban hành 05/09/2014
Ngày có hiệu lực 05/09/2014
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Bình
Người ký Nguyễn Tiến Hoàng
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2440/QĐ-UBND

Quảng Bình, ngày 05 tháng 9 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC CÔNG BỐ MỘT SỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC KHIẾU NẠI, TỐ CÁO THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH QUẢNG BÌNH

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về Kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;

Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính;

Căn cứ Quyết định số 09/2014/QĐ-UBND ngày 02/7/2014 của UBND tỉnh Quảng Bình ban hành Quy chế công bố, công khai thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Bình;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 1254/TTr-STP ngày 22 tháng 8 năm 2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này thủ tục hành chính trong lĩnh vực Khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Quảng Bình.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục kiểm soát TTHC - Bộ Tư pháp;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp (3);
- Lưu: VT, NC.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Tiến Hoàng

 

THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH QUẢNG BÌNH

(Ban hành kèm theo Quyết định số 2440/QĐ-UBND ngày 05 tháng 9 năm 2014 của UBND tỉnh Quảng Bình)

PHẦN I

DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

STT

Tên thủ tục hành chính

Trang

I. Lĩnh vực khiếu nại, tố cáo

1

Thủ tục giải quyết tố cáo

 

2

Thủ tục giải quyết khiếu nại lần 1

 

3

Thủ tục giải quyết khiếu nại lần 2

 

 

PHẦN II

NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH QUẢNG BÌNH

A. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH

1. Thủ tục giải quyết tố cáo

- Trình tự thực hiện:

a) Các bước thực hiện đối với cá nhân:

Bước 1: Công dân, người đại diện cơ quan, tổ chức viết đơn tố cáo và chuẩn bị các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến việc tố cáo.

Bước 2: Trực tiếp trình bày hoặc nộp đơn và các hồ sơ, tài liệu có liên quan cho công chức tiếp công dân của Thanh tra Sở Tư pháp.

Địa chỉ: 183 Hữu Nghị, Phường Nam Lý, TP. Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình;

Thời gian tiếp nhận: Vào giờ hành chính tất cả các ngày trong tuần (trừ các ngày lễ, thứ 7, chủ nhật).

Bước 3: Công dân, người đại diện cơ quan, tổ chức nhận kết quả từ công chức tiếp công dân.

b) Các bước thực hiện đối với cơ quan hành chính nhà nước (Sở Tư pháp):

Bước 1: Tiếp nhận đơn, xử lý thông tin tố cáo

Công chức tiếp công dân của Thanh tra Sở nhận đơn tố cáo và các hồ sơ, tài liệu có liên quan hoặc hướng dẫn cho người tố cáo trực tiếp viết đơn hoặc ghi lời tố cáo, sau đó nhận đơn và các hồ sơ, tài liệu có liên quan, báo cáo Giám đốc Sở Tư pháp.

Nếu tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn tố cáo, Giám đốc Sở tổ chức, chỉ đạo việc kiểm tra, xác minh họ, tên, địa chỉ của người tố cáo và quyết định việc thụ lý hoặc không thụ lý giải quyết tố cáo, đồng thời thông báo cho người tố cáo biết lý do việc không thụ lý, nếu có yêu cầu; trường hợp phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn kiểm tra, xác minh có thể dài hơn nhưng không quá 15 ngày;

Nếu tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của Giám đốc Sở thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn tố cáo, người tiếp nhận phải tham mưu chuyển đơn tố cáo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người tố cáo, nếu có yêu cầu. Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì người tiếp nhận tố cáo hướng dẫn người tố cáo đến tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.

Bước 2: Xác minh nội dung tố cáo

Giám đốc Sở Tư pháp ban hành Quyết định thụ lý giải quyết tố cáo, gửi Quyết định thụ lý giải quyết tố cáo hoặc gửi văn bản thông báo về việc thụ lý tố cáo cho người tố cáo. Việc xác minh tố cáo được giao cho Thanh tra Sở hoặc phòng nghiệp vụ, tổ chức, đơn vị thuộc Sở thông qua việc thành lập Đoàn (hoặc tổ) xác minh. Đoàn (hoặc tổ) xác minh tố cáo có trách nhiệm giao quyết định thành lập đoàn (hoặc tổ) xác minh cho người bị tố cáo và thực hiện hoặc tham mưu thực hiện các nội dung sau:

+ Làm việc trực tiếp với người tố cáo;

+ Làm việc trực tiếp với người bị tố cáo;

+ Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung tố cáo để làm rõ nội dung tố cáo;

+ Thu thập, xử lý thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung tố cáo;

+ Xác minh thực tế;

+ Trưng cầu giám định khi xét thấy cần có sự đánh giá về nội dung liên quan đến chuyên môn, kỹ thuật làm căn cứ cho việc kết luận nội dung tố cáo, xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo;

+ Báo cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo;

+ Tham khảo ý kiến tư vấn khi xét thấy cần thiết.

Bước 3: Kết luận nội dung tố cáo

+ Căn cứ vào nội dung tố cáo, văn bản giải trình của người bị tố cáo, kết quả xác minh nội dung tố cáo, tài liệu, chứng cứ có liên quan, Giám đốc Sở Tư pháp kết luận bằng văn bản về nội dung tố cáo.

+ Thông báo dự thảo kết luận nội dung tố cáo: Trước khi ban hành kết luận nội dung tố cáo, trong trường hợp cần thiết, Giám đốc Sở Tư pháp tổ chức cuộc họp để thông báo trực tiếp hoặc gửi dự thảo kết luận nội dung tố cáo để người bị tố cáo biết và tiếp tục giải trình (nếu có).

+ Công khai Kết luận nội dung tố cáo, Quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo bằng một trong các hình thức: Thông báo trong cuộc họp, niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của Sở Tư pháp, thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng; và Thông báo kết quả giải quyết tố cáo cho người tố cáo.

- Cách thức thực hiện: Người tố cáo có thể gửi đơn tố cáo và các hồ sơ, tài liệu có liên quan (qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp) đến Sở Tư pháp hoặc tố cáo trực tiếp và nhận kết quả tại Thanh tra Sở Tư pháp.

- Thành phần hồ sơ:

* Giấy tờ phải nộp:

+ Đơn tố cáo hoặc bản ghi lời tố cáo;

+ Các tài liệu, chứng cứ liên quan (nếu có).

* Giấy tờ phải xuất trình:

+ Chứng minh nhân dân của người tố cáo.

- Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.

- Thời hạn giải quyết:

+ Thời hạn giải quyết tố cáo là 60 ngày, kể từ ngày thụ lý giải quyết tố cáo; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết là 90 ngày, kể từ ngày thụ lý giải quyết tố cáo.

+ Trong trường hợp cần thiết, Giám đốc Sở Tư pháp có thể gia hạn thời hạn giải quyết một lần nhưng không quá 30 ngày; đối với vụ việc phức tạp thì không quá 60 ngày.

- Đối tượng thực hiện TTHC: Cá nhân

- Cơ quan thực hiện TTHC:

+ Cơ quan, người có thẩm quyền quyết định: Giám đốc Sở Tư pháp;

+ Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Thanh tra Sở hoặc phòng nghiệp vụ, tổ chức, đơn vị thuộc Sở Tư pháp Quảng Bình.

- Kết quả của việc thực hiện TTHC: Kết luận nội dung tố cáo, Quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo và Thông báo kết quả giải quyết tố cáo cho người tố cáo.

- Phí, lệ phí: Không.

- Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC:

* Điều 19, Luật Tố cáo năm 2011 quy định:

Trường hợp tố cáo được thực hiện bằng đơn thì trong đơn tố cáo phải ghi rõ ngày, tháng, năm tố cáo; họ, tên, địa chỉ của người tố cáo; nội dung tố cáo. Đơn tố cáo phải do người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo bằng đơn thì trong đơn phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ của từng người tố cáo, có chữ ký hoặc điểm chỉ của những người tố cáo; họ, tên người đại diện cho những người tố cáo để phối hợp khi có yêu cầu của người giải quyết tố cáo. Trường hợp tố cáo trực tiếp thì thực hiện theo sự hướng dẫn của Người có trách nhiệm tiếp công dân.

* Tại khoản 2, Điều 20 của Luật Tố cáo năm 2011 quy định:

Người có thẩm quyền không thụ lý giải quyết tố cáo trong các trường hợp sau đây:

a) Tố cáo về vụ việc đã được người đó giải quyết mà người tố cáo không cung cấp thông tin, tình tiết mới;

b) Tố cáo về vụ việc mà nội dung và những thông tin người tố cáo cung cấp không có cơ sở để xác định người vi phạm, hành vi vi phạm pháp luật;

c) Tố cáo về vụ việc mà người có thẩm quyền giải quyết tố cáo không đủ điều kiện để kiểm tra, xác minh hành vi vi phạm pháp luật, người vi phạm.

* Tại Điều 4, Điều 5 Nghị định số 76/2912/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định:

a) Khi nhiều người cùng tố cáo thì phải cử người đại diện để trình bày nội dung tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền. Người đại diện phải là người tố cáo.

b) Việc cử người đại diện được thực hiện như sau:

- Trường hợp có từ 05 đến 10 người tố cáo thì cử 01 hoặc 02 người đại diện;

- Trường hợp có từ 10 người trở lên thì có thể cử thêm người đại diện, nhưng tối đa không quá 05 người.

c) Trường hợp nhiều người cùng tố cáo bằng đơn thì trong đơn tố cáo phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người đại diện. Trường hợp nhiều người đến tố cáo trực tiếp thì phải cử đại diện để trình bày nội dung tố cáo.

d) Người đại diện phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của việc đại diện và văn bản cử đại diện.

- Căn cứ pháp lý của TTHC:

+ Luật Tố cáo năm 2011, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2012;

+ Nghị định 76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tố cáo;

+ Thông tư số 06/2013/TT-TTCP ngày 30/9/2013 của Thanh tra Chính phủ quy định Quy trình giải quyết tố cáo.

- Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không

 

2. Thủ tục giải quyết khiếu nại lần 1

[...]