Quyết định số 233/WTO/VB về Đàm phán Dịch vụ Vận tải Đường biển

Số hiệu 233/WTO/VB
Ngày ban hành 01/01/1990
Ngày có hiệu lực
Loại văn bản WTO_Văn bản
Cơ quan ban hành WTO
Người ký ***
Lĩnh vực Thương mại,Giao thông - Vận tải

QUYẾT ĐỊNH

VỀ ĐÀM PHÁN DỊCH VỤ VẬN TẢI ĐƯỜNG BIỂN

Các Bộ trưởng,

Ghi nhận rằng các cam kết của các nước tham gia đưa ra về thương mại dịch vụ đường biển khi kết thúc vòng đàm phán Uruguay sẽ có hiệu lực trên cơ sở MFN cùng thời gian như Hiệp định Thành lập Tổ chức Thương mại Thế giới (sau đây gọi là Hiệp định WTO) .

Quyết định như sau:

1. Đàm phán về lĩnh vực dịch vụ vận tải biển trong khuôn khổ Hiệp định Chung về Thương mại Dịch vụ sẽ diễn ra trên cơ sở tự nguyện. Đàm phán sẽ có phạm vi toàn diện, nhằm đạt được các cam kết trong lĩnh vực vận tải biển quốc tế, các dịch vụ hỗ trợ và việc tiếp cận và sử dụng các thiết bị cảng, dẫn tới các việc loại bỏ các hạn chế với một lịch trình thời gian nhất định.

2. Nhóm đàm phán về các dịch vụ vận tải biển (được gọi tắt là Nhóm NGMTS) được thành lập để thực hiện nhiệm vụ này. Nhóm NGMTS phải thông báo định kỳ về tiến trình của những đàm phán này.

3. Đàm phán trong Nhóm NGMTS sẽ để ngỏ cho tất cả các chính phủ và Cộng đồng Châu Âu có tuyên bố ý định tham gia. Đến nay, những nước sau đã tuyên bố ý định tham gia vào các đàm phán.

Achentina, Canada, Công đồng châu Âu và các quốc gia thành viên, Phần lan, Hongkong, Ixơlen, Indonesia, Hàn quốc, Malaysia, Mêhicô, New zealand, Nauy, Philipines, Ba lan, Rumani, Singapo, Thuỵ điển, Thuỵ sỹ, Thái lan, Thổ nhĩ kỳ, Hoa kỳ.

Các thông báo ý định tham gia tiếp theo sẽ được gửi đến Bộ phận Lưu nhận của Hiệp định WTO.

4. Nhóm NGMTS sẽ tiến hành phiên đàm phán đầu tiên của mình không chậm hơn ngày 16/5/1994. Nhóm sẽ kết thúc các cuộc đàm phán này và lập báo cáo tổng kết không chậm hơn tháng 6/1996. Báo cáo tổng kết của Nhóm NGMTS sẽ bao gồm ngày kết quả các đàm phán đó được thực hiện.

5. Cho đến khi kết thúc các đàm phán, Điều II và Phụ lục các ngoại lệ của Điều II và đoạn 1 và đoạn 2 của Phụ lục về các ngoại lệ của ĐIều II được hoãn áp dụng đối với lĩnh vực này, và không cần liệt kê các ngoại lệ MFN. Khi kết thúc các đàm phán, không phụ thuộc vào các qui định của Điều XXI của Hiệp định, các Thành viên được tự do cải thiện, thay đổi hay rút bỏ bất cứ cam kết nào đã được đưa ra trong lĩnh vực này trong Vòng Uruguay mà không phải đề xuất bù đắp. Đồng thời, không phụ thuộc vào các qui định của Phụ lục về các ngoại lệ của Điều II, các Thành viên sẽ có lập trường cuối cùng của mình liên quan đến các ngoại lệ MFN trong lĩnh vực này. Nếu các đàm phán không thành công, Hội đồng về Thương mại Dịch vụ sẽ quyết định có nên tiếp tục các đàm phán liên quan đến vấn đề này nữa hay không.

6. Mọi cam kết là kết quả đàm phán, kể cả thời điểm chúng có hiệu lực, sẽ được nêu ra trong Bảng các cam kết là Phụ lục của Hiệp định Chung về Thương mại Dịch vụ và chịu sự điều chỉnh của mọi qui định của Hiệp định.

7. Ngay khi bắt đầu và tiếp tục cho đến thời điểm thực hiện được xác định tại đoạn 4, vấn đề được thống nhất là các nước tham gia sẽ không áp dụng bất cứ biện pháp nào làm ảnh hưởng đến thương mại dịch vụ vận tải biển trừ trường hợp đáp lại những biện pháp do các nước khác áp dụng và với mục đích duy trì hay cải thiện mức độ tự do cung cấp dịch vụ vận tải biển, cũng như không áp dụng theo cách thức để cải thiện vị thế về đàm phán của mình.

8. Việc thực hiện đoạn 7 sẽ chịu sự giám sát trong Nhóm NGMTS. Bất cứ nước tham gia nào có thể lưu ý NGMTS về bất cứ hành động hay sự thiếu sót nào mà nước đó tin rằng có liên quan tới việc thực thi đoạn 7. Những thông báo như vậy được xem như là đã gửi cho NGMTS khi Ban Thư ký nhận được.