Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Quyết định 2215/2008/QĐ-UBND đặt tên đường thành phố Tuy Hòa năm 2008 do tỉnh Phú Yên ban hành

Số hiệu 2215/2008/QĐ-UBND
Ngày ban hành 29/12/2008
Ngày có hiệu lực 29/12/2008
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Phú Yên
Người ký Lê Kim Anh
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Xây dựng - Đô thị

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2215/2008/QĐ-UBND

Tuy Hòa, ngày 29 tháng 12 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC ĐẶT TÊN MỘT SỐ ĐƯỜNG Ở THÀNH PHỐ TUY HÒA NĂM 2008

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ;

Căn cứ Nghị quyết số 119/2008/NQ-HĐND ngày 05 tháng 12 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa V, kỳ họp thứ 12 về đặt tên một số đường ở thành phố Tuy Hòa năm 2008;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 140/TTr-SVHTTDL ngày 24 tháng 12 năm 2008,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay đặt tên 43 đường ở thành phố Tuy Hòa như sau:

1. Đường số 5A (điểm đầu giáp đường Độc Lập, điểm cuối giáp Xã lộ 19; rộng 16 mét, dài 1.850 mét) đặt tên đường Trần Hào.

2. Đường N5 (điểm đầu giáp đường Độc Lập, điểm cuối giáp Xã lộ 19; rộng 25 mét, dài 1.760 mét) đặt tên đường An Dương Vương.

3. Đường nội bộ số 1 (điểm đầu giáp đường N5, điểm cuối giáp đường số 5A; rộng 12 mét, dài 248,5 mét) đặt tên đường Chi Lăng.

4. Đường nội bộ số 2 (điểm đầu giáp đường N5, điểm cuối giáp đường số 5A; rộng 12 mét, dài 248,5 mét) đặt tên đường Chí Linh.

5. Đường nội bộ số 3 (điểm đầu giáp đường nội bộ số 1, điểm cuối giáp đường nội bộ số 2; rộng 12 mét, dài 100 mét) đặt tên đường Nguyễn Mỹ.

6. Đường nội bộ số 4 (điểm đầu giáp đường nội bộ số 1, điểm cuối giáp đường nội bộ số 2; rộng 12 mét, dài 100 mét) đặt tên đường Lưu Văn Liêu.

7. Đường nội bộ số 5 (điểm đầu giáp đường nội bộ số 1, điểm cuối giáp đường nội bộ số 2; rộng 12 mét, dài 100 mét) đặt tên đường Nguyễn Hoa.

8. Đường nội bộ số 6 (điểm đầu giáp đường nội bộ số 1, điểm cuối giáp đường nội bộ số 2; rộng 12 mét, dài 100 mét) đặt tên đường Trần Rịa.

9. Đường N6 (điểm đầu giáp đường Độc Lập, điểm cuối giáp Xã lộ 19; rộng 25 mét, dài 1.800 mét) đặt tên đường Lý Nam Đế.

10. Đường N7 (điểm đầu giáp đường Độc Lập, điểm cuối giáp Xã lộ 19; rộng 25 mét, dài 1.950 mét) đặt tên đường Trần Nhân Tông.

11. Đường QH 16 mét (điểm đầu giáp đường Độc Lập, điểm cuối giáp đường Trường Chinh; rộng 16 mét, dài 570 mét) đặt tên đường Tuệ Tĩnh.

12. Đường QH 16 mét (điểm đầu giáp đường Độc Lập, điểm cuối giáp đường Trường Chinh; rộng 16 mét, dài 570 mét) đặt tên đường Phù Đổng.

13. Đường QH 16 mét (điểm đầu giáp đường An Dương Vương mới, song song với đường Hùng Vương, điểm cuối giáp đường Trần Phú; rộng 16 mét, dài 5.400 mét) đặt tên đường Nguyễn Văn Huyên.

14. Đường số 9A (điểm đầu giáp đại lộ Hùng Vương, điểm cuối giáp Xã lộ 19; rộng 30 mét, dài 1.000 mét) đặt tên đường Hoàng Văn Thụ.

15. Đường số 9B (điểm đầu giáp đại lộ Hùng Vương, điểm cuối giáp Xã lộ 19; rộng 16 mét, dài 900 mét) đặt tên đường Phan Đăng Lưu.

16. Đường số 10 (điểm đầu giáp đại lộ Hùng Vương, điểm cuối giáp Xã lộ 19; rộng 25 mét, dài 1.050 mét) đặt tên đường Tố Hữu.

17. Đường số 10A (điểm đầu giáp đường Độc Lập, điểm cuối giáp đường QH 20 mét; rộng 16 mét, dài 1.350 mét) đặt tên đường Nguyễn Đức Cảnh.

18. Đường số 10B (điểm đầu giáp đường Trường Chinh, điểm cuối giáp đường QH 20 mét; rộng 16 mét, dài 820 mét) đặt tên đường Văn Cao.

19. Đường số 11A (điểm đầu giáp đường QH 16 mét, điểm cuối giáp đường QH 20 mét; rộng 16 mét, dài 520 mét) đặt tên đường Lê Đài.

[...]