Quyết định 22/2010/QĐ-UBND quy định chế độ trợ cấp đối với đối tượng sinh viên dân tộc thiểu số có hộ khẩu thường trú trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ban hành
Số hiệu | 22/2010/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 29/06/2010 |
Ngày có hiệu lực | 09/07/2010 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu |
Người ký | Võ Thành Kỳ |
Lĩnh vực | Giáo dục,Văn hóa - Xã hội |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/2010/QĐ-UBND |
Vũng Tàu, ngày 29 tháng 06 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP ĐỐI VỚI ĐỐI TƯỢNG SINH VIÊN DÂN TỘC THIỂU SỐ CÓ HỘ KHẨU THƯỜNG TRÚ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Theo đề nghị của Trưởng Phòng Dân tộc tỉnh tại tờ trình số 62/TTr-DT ngày 16/06/2010
Về việc đề nghị Ban hành Quyết định thay thế Quyết định 3046/QĐ-UBND ngày
02/5/2002; Quyết định số 3196/QĐ-UBND ngày 19/9/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay quy định chế độ trợ cấp đối với đối tượng là sinh viên dân tộc thiểu số có hộ khẩu thường trú trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (sau đây gọi chung là sinh viên dân tộc) hiện đang theo học tại các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp (bao gồm các trường hệ dân lập, bán công, công lập). Mức trợ cấp 4.300.000đ/sinh viên/năm.
- Sinh viên dân tộc thiểu số là cán bộ, công chức, viên chức thì không thuộc diện đối tượng được hưởng trợ cấp theo Quyết định này.
Điều 2. Quy định về thủ tục, hồ sơ trợ cấp:
1. Thành phần hồ sơ:
Sinh viên dân tộc hưởng trợ cấp theo quyết định này phải làm 01 bộ hồ sơ, thành phần hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị hưởng trợ cấp (theo mẫu của Phòng Dân tộc tỉnh)
b) Bản sao của 01 trong 03 loại giấy tờ sau: Sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân, giấy khai sinh (Khi nộp đem theo bản chính để đối chiếu).
c) Giấy báo nhập học hoặc giấy chứng nhận của trường nơi sinh viên đang theo học.
* Sau mỗi năm học sinh viên dân tộc phải bổ túc kết quả học tập (bảng điểm) có xác nhận của Phòng Đào tạo trường nơi sinh viên đang theo học.
* Riêng với trường hợp chuyển trường, chuyển ngành học: Sinh viên phải bổ túc giấy xác nhận của trường Đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp mới chuyển đến và giấy báo kết quả học tập của sinh viên có xác nhận của Phòng đào tạo nơi trường cũ.
2. Thời gian nộp hồ sơ: Trước ngày 10 tháng 11 hàng năm.
Điều 3. Tổ chức thực hiện:
1. Phòng Dân tộc tỉnh: Là cơ quan đầu mối trong việc tổ chức thực hiện trợ cấp cho sinh viên dân tộc, cụ thể:
a) Lập dự trù kinh phí hàng năm trình UBND tỉnh phê duyệt.
b) Tổ chức xét duyệt danh sách sinh viên dân tộc được hưởng chế độ trợ cấp này đề nghị Sở Tài chính cấp phát kinh phí trợ cấp hàng năm cho sinh viên dân tộc thiểu số.
c) Phân bổ kinh phí về cho các địa phương và tiến hành thanh quyết toán kinh phí với Sở Tài chính.
2. Sở Tài chính:
Có trách nhiệm phối hợp với Phòng Dân tộc tỉnh lập các thủ tục cấp phát và thanh quyết toán kinh phí trợ cấp sinh viên dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
3. Cơ quan làm công tác dân tộc cấp huyện (Văn phòng UBND cấp huyện) thuộc UBND các huyện, thành phố, thị xã:
a) Lập dự trù kinh phí hàng năm gửi Phòng Dân tộc tỉnh.
b) Tổ chức tiếp nhận hồ sơ sinh viên dân tộc.
c) Tổ chức cấp phát kinh phí cho sinh viên dân tộc.
d) Lập thủ tục thanh quyết toán với Phòng Dân tộc tỉnh.