Quyết định 22/2009/QĐ-UBND về Chính sách hỗ trợ tạm thời cho đối tượng trồng mới cây mía trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành

Số hiệu 22/2009/QĐ-UBND
Ngày ban hành 12/05/2009
Ngày có hiệu lực 22/05/2009
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Tây Ninh
Người ký Phạm Văn Tân
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------

Số: 22/2009/QĐ-UBND

Tây Ninh, ngày 12 tháng 05 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ TẠM THỜI CHO ĐỐI TƯỢNG TRỒNG MỚI CÂY MÍA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 18/2006/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
0
5 năm 2006 – 2010;
Căn cứ Nghị quyết số 10/2009/NQ-HĐND ngày 10 tháng 4 năm 2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh về
chính sách hỗ trợ tạm thời cho đối tượng trồng mới cây mía trên địa bàn tỉnh Tây Ninh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tại Tờ trình số 86/TTr-SNN ngày 29 tháng 4 năm 2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành Chính sách hỗ trợ tạm thời cho đối tượng trồng mới cây mía trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.

1. Đối tượng và điều kiện hỗ trợ

- Đối tượng được hỗ trợ là các tổ chức, cá nhân có diện tích mía trồng mới trên địa bàn tỉnh;

- Điều kiện được hỗ trợ là diện tích mía trồng mới có ký hợp đồng đầu tư hoặc ký hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với nhà máy đường trên địa bàn tỉnh.

2. Mức hỗ trợ và thời gian thực hiện

- Mức hỗ trợ: 500.000 đồng/ha (Năm trăm ngàn đồng trên 01 hecta);

- Thời gian thực hiện từ năm 2009 đến hết năm 2011.

3. Trình tự thủ tục hồ sơ để nhận hỗ trợ

- Nhà máy đường kiểm tra và xác định diện tích mía trồng mới, lập danh sách theo từng xã và được UBND xã xác nhận hàng tháng gửi về Phòng Kinh tế thị xã, Phòng Nông nghiệp và PTNT các huyện;

- Phòng Kinh tế thị xã, Phòng Nông nghiệp và PTNT các huyện chịu trách nhiệm kiểm tra, tổng hợp trình UBND huyện, thị xã danh sách các tổ chức, cá nhân được hưởng chính sách hỗ trợ thuộc huyện, thị quản lý và gửi danh sách kèm đề nghị về Sở Nông nghiệp và PTNT;

- Sở Nông nghiệp và PTNT tiến hành thẩm định các hồ sơ đảm bảo đúng theo các điều kiện được quy định; tổng hợp diện tích và số kinh phí được hỗ trợ cho từng huyện, thị đề nghị Sở Tài chính trình UBND tỉnh quyết định hỗ trợ kinh phí;

- Trên cơ sở nguồn kinh phí hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách tỉnh, UBND huyện thị phân bổ nguồn kinh phí cho Phòng Kinh tế thị xã, Phòng Nông nghiệp và PTNT các huyện (là đơn vị được giao nhiệm vụ) có trách nhiệm xây dựng dự toán với Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện, thị;

- Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện, thị có trách nhiệm theo dõi và quyết toán kinh phí đúng mục tiêu và đúng chế độ quy định.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Sở Nông nghiệp và PTNT có trách nhiệm thẩm định các hồ sơ, dự toán kinh phí theo đúng quy định, báo cáo UBND tỉnh theo định kỳ hàng quý, năm. Sở Tài chính cân đối ngân sách bố trí kinh phí hỗ trợ có mục tiêu cho các huyện, thị.

Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Kho bạc Nhà nước tỉnh và Thủ trưởng các sở, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Văn Tân