ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
22/2007/QĐ-UBND
|
Long
Xuyên, ngày 29 tháng 5 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC QUỸ ĐẤT CHƯA GIAO, CHƯA CHO THUÊ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN
GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi
hành Luật Đất đai;
Xét đề nghị của Giám đốc Trung tâm Phát triển Quỹ đất tỉnh An Giang,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế quản lý và khai thác quỹ đất chưa giao, chưa cho thuê
trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau mười ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Trung tâm Phát triển Quỹ đất, Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và
thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận :
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp
(B/c);
- Website Chính phủ;
- TT. TU, HĐND;
- Ct và các PCT. UBND;
- Các Sở, Ban ngành cấp
tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã và thành phố;
- Lãnh đạo VP. UBND tỉnh;
- Các phòng: KT, TH, XDCB, NC, VHXH;
- Công Báo tỉnh;
- Lưu VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Bình Thạnh
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ VÀ KHAI THÁC QUỸ ĐẤT CHƯA GIAO, CHƯA CHO THUÊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22 /2007/QĐ-UBND ngày 29/ 5 /2007 của UBND tỉnh
An Giang.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về quản lý
và khai thác quỹ đất chưa giao, chưa cho thuê trên địa bàn tỉnh An Giang, bao
gồm :
1. Quỹ đất do Nhà nước thu hồi
để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9,
10, 11 và 12 Điều 38 Luật Đất đai ;
2. Quỹ đất do Ủy ban nhân dân
các cấp quản lý chưa giao, chưa cho thuê;
3. Đất ao hầm, kinh mương không
còn sử dụng ;
4. Đất bãi bồi chưa đưa vào sử
dụng ;
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các
cơ quan có trách nhiệm quản lý và khai thác quỹ đất theo quy định tại Điều 1
của Quy chế này.
Chương II
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ QUỸ ĐẤT
CHƯA GIAO, CHƯA CHO THUÊ
Điều 3. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn (viết tắt là UBND cấp xã)
1. Lập danh mục quản lý và bảo
vệ quỹ đất chưa giao, chưa cho thuê trên địa bàn quản lý, kể cả quỹ đất giao
cho Trung tâm Phát triển Quỹ đất quản lý.
2. Định kỳ hàng quý thực hiện
kiểm tra hiện trạng quỹ đất chưa giao, chưa cho thuê trên địa bàn. Kịp thời
ngăn chặn và xử lý hoặc đề xuất cấp thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm về
pháp luật đất đai.
3. Quản lý chặt chẽ quỹ đất do
Nhà nước thu hồi thuộc các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7,
8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 Luật Đất đai đối với khu vực nông thôn.
4. Đề xuất cấp thẩm quyền tổ
chức khai thác hợp lý và hiệu quả đối với quỹ đất chưa giao, chưa cho thuê do
cấp mình quản lý.
Điều 4. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (viết tắt là UBND cấp huyện)
1. Hàng năm phải có kế hoạch
kiểm tra việc quản lý quỹ đất chưa giao, chưa cho thuê đối với UBND cấp xã.
2. Thu hồi hoặc đề xuất cấp thẩm
quyền quyết định thu hồi đất thuộc các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3,
4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 Luật Đất đai.
3. Tạo điều kiện thuận lợi cho
nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng quỹ đất chưa giao, chưa cho thuê trên địa
bàn quản lý.
4. Lập kế hoạch khai thác quỹ
đất chưa đưa vào sử dụng, quỹ đất được giao quản lý.
Điều 5. Trách nhiệm của Sở
Tài nguyên và Môi trường
1. Tổ chức rà soát và đề xuất
cấp thẩm quyền thu hồi đất trong các trường hợp sau :
a) Đất đã giao, cho thuê không
đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
b) Đất được giao, cho thuê nhưng
không sử dụng hoặc sử dụng không đúng tiến độ theo quy định, sử dụng không đúng
mục đích, sử dụng không có hiệu quả.
2. Phối hợp với UBND cấp huyện
thường xuyên kiểm tra việc chấp hành pháp luật đất đai và lập đầy đủ các thủ
tục giao đất, thuê đất đối với các tổ chức.
Điều 6. Trách nhiệm của Trung
tâm Phát triển Quỹ đất
1. Lập danh mục quản lý ; theo
dõi việc quản lý và khai thác quỹ đất chưa giao, chưa cho thuê thuộc khu vực đô
thị và khu vực đã có quy hoạch phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường thực hiện kiểm tra và đề xuất việc thu hồi, quản lý, sử dụng có hiệu
quả đối với quỹ đất chưa đưa vào sử dụng thuộc khu vực đô thị và quy hoạch phát
triển đô thị trên địa bàn tỉnh.
3. Phối hợp với UBND cấp huyện
và xã thường xuyên thực hiện kiểm tra hiện trạng quỹ đất do Trung tâm Phát
triển Quỹ đất quản lý.
4. Xây dựng phương án khai thác
và huy động nguồn vốn từ quỹ đất được giao quản lý.
Chương III
CƠ CHẾ KHAI THÁC QUỸ ĐẤT
CHƯA GIAO, CHƯA CHO THUÊ
Điều 7. Cơ chế khai thác quỹ
đất chưa giao, chưa cho thuê thuộc khu vực nông thôn
1. Căn cứ vào quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất được cấp thẩm quyền phê duyệt, UBND cấp xã xây dựng phương án
và đề xuất UBND cấp huyện ưu tiên sử dụng quỹ đất này phục vụ cho nhu cầu giáo
dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, vệ sinh, môi trường và các công trình
công cộng khác không nhằm mục đích kinh doanh.
2. Riêng đối với các thửa đất có
vị trí thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ để tạo vốn thì UBND cấp
huyện căn cứ vào thẩm quyền quy định tại Điều 37 Luật Đất đai quyết định giao
đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất hoặc đề xuất UBND tỉnh quyết định nếu
không thuộc thẩm quyền.
Trình tự, thủ tục giao đất có
thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất được thực hiện theo quy định hiện hành.
3. Giá trị thu được từ việc khai
thác quỹ đất nêu trên được ưu tiên sử dụng vào việc xây dựng các công trình
phục vụ sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, vệ sinh, môi
trường và các công trình công cộng khác không nhằm mục đích kinh doanh tại địa
phương.
Điều 8. Cơ chế khai thác quỹ
đất chưa giao, chưa cho thuê thuộc khu vực đô thị và khu vực đã được quy hoạch
để phát triển đô thị
1. Đối với đất ao hầm, kinh
mương không còn sử dụng; đất chưa giao, chưa cho thuê
a) Trung tâm Phát triển Quỹ đất
chủ trì phối hợp với UBND cấp huyện nơi có đất xây dựng phương án khai thác hợp
lý và phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt.
b) Ưu tiên sử dụng quỹ đất này
phục vụ cho nhu cầu giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, vệ sinh, môi
trường và các công trình công cộng khác không nhằm mục đích kinh doanh.
c) Các thửa đất có vị trí thuận
lợi cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ để tạo vốn thì Trung tâm Phát triển Quỹ
đất đề xuất kế hoạch khai thác trình UBND tỉnh quyết định việc giao đất có thu
tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định hiện hành.
d) Các thửa đất có vị trí không
thuận lợi (chưa có cơ sở hạ tầng) hoặc có diện tích nhỏ, nếu các thửa đất này
có đủ điều kiện đấu nối được các khu vực liền kề có cơ sở hạ tầng, Trung tâm
Phát triển Quỹ đất phối hợp các sở ngành chức năng lập quy hoạch chi tiết mở
rộng khu vực xung quanh để đưa vào khai thác.
2. Đối với quỹ đất do Trung tâm
Phát triển Quỹ đất quản lý
a) Trung tâm Phát triển Quỹ đất
phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên
quan lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 để kêu gọi đầu tư hoặc làm quỹ đất dự
trữ để điều tiết các nhu cầu về đất đai, tham gia thị trường bất động sản.
b) Đối với quỹ đất do Trung tâm
Phát triển Quỹ đất quản lý trong thời gian chưa có phương án khai thác chính
thức, Trung tâm Phát triển Quỹ đất được khai thác tạm theo từng phương án cụ
thể do UBND tỉnh phê duyệt.
Giá trị thu được từ việc khai
thác tạm là một trong những nguồn thu của Trung tâm Phát triển Quỹ đất và được
sử dụng cho việc quản lý, điều hành thực hiện kêu gọi đầu tư.
3. Nguồn thu từ khai thác quỹ
đất chưa giao, chưa cho thuê
a) Giá trị thu được từ việc khai
thác quỹ đất chưa giao, chưa cho thuê được nộp vào ngân sách Nhà nước (trừ giá
trị thu được từ việc khai thác tạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này).
b) Việc sử dụng nguồn thu quy
định tại điểm a khoản 3 Điều này sẽ do UBND tỉnh quyết định.
4. Trung tâm Phát triển Quỹ đất
được trích lại một phần kinh phí từ nguồn thu quy định tại điểm a khoản 3 Điều
này để phục vụ công tác kiểm tra, đo đạc lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất, các chi
phí khác có liên quan đến công tác quản lý và khai thác quỹ đất chưa giao, chưa
cho thuê.
Tỷ lệ trích lại được áp dụng
theo mức phí bán đấu giá quy định tại Quyết định số 3380/2005/QĐ-UBND ngày
20/12/2005 của UBND tỉnh v/v ban hành mức thu phí đấu thầu, đấu giá (áp dụng
cho cả trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất không thông
qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất).
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Tài chính và Sở Xây dựng có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho
nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng quỹ đất chưa giao, chưa cho thuê trên địa
bàn tỉnh.
Điều 10. Thủ trưởng các
sở, ngành có liên quan chịu trách nhiệm triển khai thực hiện các nhiệm vụ đã
được quy định tại Quy chế này.
Giao trách nhiệm cho Giám đốc
Trung tâm Phát triển Quỹ đất, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và Chủ tịch
UBND cấp huyện thường xuyên kiểm tra, theo dõi kết quả thực hiện. Trong quá
trình triển khai thực hiện Quy chế này có vấn đề phát sinh vướng mắc kịp thời
báo cáo UBND tỉnh xử lý ./.