ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/2014/QĐ-UBND
|
Phan
Rang - Tháp Chàm, ngày 21 tháng 02 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG VIỆC
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ
HẬU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng
12 năm 2004;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
03/2013/TTLT-BTNMT-BTC-BKHĐT ngày 05 tháng 3 năm 2013 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn cơ chế quản lý nguồn vốn
Chương trình Hỗ trợ ứng phó với biến đổi khí hậu;
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên
và Môi trường tại Tờ trình số 100/TTr-STNMT ngày 13 tháng 01 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà nước trong việc triển
khai thực hiện Chương trình Hỗ trợ ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn
tỉnh Ninh Thuận; gồm 03 Chương, 10 Điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các sở; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Xuân Hòa
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG VIỆC TRIỂN KHAI THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2014/QĐ-UBND ngày 21 tháng 02 năm 2014
của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định mục đích, nguyên tắc, nội
dung và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà nước trong
việc triển khai thực hiện Chương trình Hỗ trợ ứng phó với biến đổi khí hậu
(viết tắt là Chương trình SP-RCC) trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
2. Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan quản lý
Nhà nước ở địa phương trong việc triển khai thực hiện Chương trình SP-RCC và
các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Mục đích phối hợp
1. Thiết lập cơ chế phối hợp đồng bộ giữa các sở, ngành,
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên quan
trong việc triển khai thực hiện Chương trình SP-RCC trên địa bàn tỉnh.
2. Nâng cao trách nhiệm phối hợp giữa các sở, ngành,
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên quan; tăng
cường hiệu quả công tác quản lý các dự án thuộc Chương trình SP-RCC trên
địa bàn tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Bảo đảm đồng bộ, hiệu quả, phân công rõ trách
nhiệm của từng cơ quan trong việc chủ trì, phối hợp thực hiện Chương trình
SP-RCC.
2. Việc thực hiện các nhiệm vụ phối hợp phải trên
cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; tuân thủ các quy định của Quy
chế này và các quy định của pháp luật có liên quan. Các nội dung phối hợp khác
để thực hiện Chương trình SP-RCC thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Bảo đảm yêu cầu về chuyên môn, chất lượng, thời
gian phối hợp và không làm ảnh hưởng đến hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của
các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Chương II
NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP CỦA CÁC CƠ QUAN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều 4. Nội dung phối hợp
1. Xây dựng và đề xuất dự án để trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt.
2. Lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện
dự án.
3. Báo cáo, giám sát và đánh giá thực hiện dự án.
Điều 5. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi
trường
1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu
mối hướng dẫn các sở, ban, ngành; các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức
có liên quan trong việc xây dựng thuyết minh đề xuất dự án, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài
chính xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt vào danh mục các dự án sử
dụng vốn Chương trình SP-RCC.
2. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành; các
huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên quan:
a) Tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện Chương
trình SP-RCC trên địa bàn tỉnh theo yêu cầu của Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính.
b) Hằng năm, nghiên cứu, xem xét và đánh giá các
tiêu chí xác định dự án ưu tiên trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo
Thủ tướng Chính phủ xem xét điều chỉnh, bổ sung các tiêu chí đánh giá cho phù
hợp với thực tế.
Điều 6. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối hướng
dẫn thủ tục đầu tư cho các đơn vị chủ đầu tư; tiếp nhận, thẩm định, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt các dự án trong danh mục được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt thuộc Chương trình SP-RCC, trong đó cơ cấu nguồn vốn phải bảo đảm
theo đúng quy định tại khoản 1, Điều 5 Thông tư liên tịch số
03/2013/TTLT-BTNMT-BTC-BKHĐT ngày 05 tháng 3 năm 2013 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý nguồn vốn
Chương trình Hỗ trợ ứng phó với biến đổi khí hậu.
2. Hằng năm, có trách nhiệm:
a) Căn cứ Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc
xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm
kế hoạch, danh mục dự án ưu tiên được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và định
hướng các hoạt động ưu tiên của Ủy ban quốc gia về biến đổi khí hậu, xây dựng
dự toán ngân sách năm kế hoạch cho các dự án thuộc Chương trình SP-RCC để tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ Tài
nguyên và Môi trường;
b) Căn cứ các quy định về quản lý đầu tư và xây
dựng, tình hình thực hiện của từng dự án, chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ phần vốn Trung ương hỗ trợ và
vốn ngân sách địa phương đối ứng để thực hiện cho từng dự án theo đúng nguyên
tắc quy định; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí vốn đối ứng bảo đảm đúng
tiến độ cam kết; đồng thời, tham mưu lồng ghép các nguồn vốn khác (nếu có) để
thực hiện các dự án thuộc Chương trình SP-RCC, việc lồng ghép các nguồn vốn
phải xác định cụ thể theo thứ tự ưu tiên trong dự toán ngân sách Nhà nước và kế
hoạch đầu tư phát triển hằng năm.
3. Hướng dẫn các đơn vị, chủ đầu tư triển khai thực
hiện dự án theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan về
đầu tư xây dựng cơ bản; chỉ thực hiện lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu đã
được bố trí vốn; lập và điều chỉnh kế hoạch đấu thầu theo tiến độ, kế hoạch vốn
được phân bổ cho từng dự án.
4. Tiếp nhận, thẩm định, tham mưu, trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch đấu thầu các dự án hoặc gói thầu của dự
án theo quy định.
5. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo,
đánh giá việc thực hiện các dự án thuộc Chương trình SP-RCC trên địa bàn
tỉnh.
Điều 7. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh bố trí phần vốn đối ứng của địa phương để thực hiện dự án
theo cam kết.
2. Hướng dẫn các đơn vị chủ đầu tư thực hiện việc
thanh, quyết toán công trình theo quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý
đầu tư và xây dựng.
3. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo,
đánh giá việc thực hiện các dự án thuộc Chương trình SP-RCC trên địa bàn
tỉnh.
Điều 8. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành và
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị
và tình hình thực tế của ngành, địa phương, tổ chức xây dựng, đề xuất danh mục
dự án theo hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Tổ chức triển khai dự án, thực hiện dự án theo
quy định về Quản lý ngân sách Nhà nước; các quy định hiện hành về quản lý đầu
tư, xây dựng và các quy định khác có liên quan.
3. Báo cáo định kỳ (6 tháng, 01 năm), đột xuất (nếu
có yêu cầu) về tình hình thực hiện các dự án do đơn vị làm chủ đầu tư cho các
Bộ, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân tỉnh và các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính theo quy định.
4. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét,
đánh giá các tiêu chí xác định dự án ưu tiên để trình Bộ Tài nguyên và Môi
trường báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét điều chỉnh, bổ sung các tiêu chí
đánh giá cho phù hợp với thực tế.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm thi hành
1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo và triển khai thực hiện Quy chế
này.
2. Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố thực hiện nghiêm túc Quy chế này và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trực
thuộc tổ chức thực hiện.
Điều 10. Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung Quy chế này, các cơ quan, đơn vị
báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định./.