NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
19/2008/QĐ-NHNN
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 07 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRONG
NGÀNH NGÂN HÀNG (GIAI ĐOẠN 2008 – 2012)
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam năm 1997; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03/12/2007 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 52/2003/NĐ-CP ngày 19/05/2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 37/2008/QĐ-TTg ngày 12/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2008 đến năm 2012;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Chương trình phổ biến,
giáo dục pháp luật trong ngành Ngân hàng (giai đoạn 2008 – 2012)”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báo.
Điều 3.
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thủ trưởng các
đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Vụ PBGDQL – Bộ Tư pháp;
- Hội đồng PHCTPBGDPL trong ngành NH;
- Công báo;
- Lưu VP, PC.
|
THỐNG
ĐỐC
Nguyễn Văn Giàu
|
CHƯƠNG TRÌNH
PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRONG NGÀNH NGÂN HÀNG (GIAI ĐOẠN
2008 – 2012)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2008/QĐ-NHNN ngày 01 tháng 07 năm 2008 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)
A. MỤC TIÊU
- Tiếp tục tạo sự chuyển biến mạnh
mẽ về ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật của cán bộ, công chức ngành Ngân
hàng trong mọi lĩnh vực đời sống, xã hội.
- Xây dựng cơ chế phối hợp chặt
chẽ, hiệu quả trong công tác phổ biến giáo dục pháp luật về tiền tệ và hoạt động
ngân hàng, thông qua đó tổ chức có hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Tuyên truyền kịp thời, thường
xuyên nội dung pháp luật về hoạt động quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước
và các nội dung pháp luật có liên quan; đảm bảo cán bộ, công chức trong ngành
Ngân hàng được trang bị đầy đủ, kịp thời và có hệ thống các quy định pháp luật
thuộc lĩnh vực hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của mình, thông qua đó nâng cao
năng lực của cán bộ, công chức trong việc xây dựng và thực thi các quy định
pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng; tạo điều kiện để người dân và
doanh nghiệp được phố biến, cập nhật văn bản pháp luật về lĩnh vực tiền tệ,
ngân hàng.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tổ chức có hiệu quả công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật trong ngành Ngân hàng, góp phần thực hiện nếp sống
và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật.
- Phấn đấu đạt các mục tiêu cụ
thể khác của Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2008 đến năm 2012
được phê duyệt tại Quyết định số 37/2008/QĐ-TTg ngày 12/3/2008 của Thủ tướng
Chính phủ.
B. YÊU CẦU
1. Công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật là một bộ phận của công tác giáo dục chính trị, tư tưởng là nhiệm vụ
của toàn Ngành đặt dưới sự lãnh đạo của Ban cán sự Đảng, Ban lãnh đạo Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam. Gắn giáo dục pháp luật với giáo dục đạo đức, văn hóa truyền
thống, giáo dục tư tưởng chính trị và việc tổ chức thực hiện pháp luật trong
toàn bộ đội ngũ cán bộ, công chức.
2. Công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, rộng rãi; đảm bảo tính đồng bộ,
toàn diện, phù hợp, hiệu quả. Việc tổ chức thực hiện Chương trình không chỉ
cung cấp thông tin, phổ biến, giáo dục pháp luật mà còn đảm bảo hiệu quả nâng
cao ý thức tự nguyện, tự giác tìm hiểu, chấp hành pháp luật của cán bộ, công chức,
người dân và doanh nghiệp.
3. Tiếp tục đa dạng hóa các hình
thức phổ biến, giáo dục pháp luật, bảo đảm sự kết hợp hài hòa giữa hình thức phổ
biến, giáo dục pháp luật truyền thống và những hình thức phổ biến, giáo dục
pháp luật mới đang được áp dụng có hiệu quả trong thực tiễn. Lựa chọn và áp dụng
các biện pháp, hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với từng đối tượng
tuyên truyền.
4. Đảm bảo đầy đủ điều kiện để
thực hiện hiệu quả Chương trình; Bố trí kinh phí hàng năm cho công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật; Huy động tối đa sự hỗ trợ của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp
trong và ngoài nước đối với công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
C. NHỮNG NỘI
DUNG CHỦ YẾU
1. Nội dung pháp luật cần tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục:
- Tập trung tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức trong ngành ngân hàng về các văn bản
quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng, liên quan đến hoạt
động quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước, ưu tiên tuyên truyền, phổ biến
các văn bản pháp luật mới được ban hành, văn bản pháp luật do Ngân hàng Nhà nước
ban hành hoặc chủ trì dự thảo trình cơ quan có thẩm quyền ban hành.
- Tuyên truyền, phổ biến các văn
bản pháp luật liên quan trực tiếp đến đời sống cán bộ, công chức; các văn bản
liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân nói chung và cán bộ, công
chức nói riêng.
- Chú trọng tuyên truyền, phổ biến
các văn bản pháp luật liên quan đến hội nhập kinh tế quốc tế; phòng chống tham
nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí; thực hiện quy chế dân chủ cơ sở; an
toàn giao thông …
2. Nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. Đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị, ứng dụng kỹ thuật, phương tiện hiện đại đáp ứng yêu cầu công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong tình hình mới.
3. Đổi mới, nâng cao hiệu quả
các hình thức, biện pháp phổ biến, giáo dục pháp luật hiện có; triển khai trên
diện rộng những hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật mới đang phát huy hiệu
quả trên thực tế; tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại các đơn
vị, chi nhánh.
4. Xây dựng và từng bước hoàn
thiện thể chế về phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với điều kiện kinh tế - xã
hội, đáp ứng yêu cầu của công tác giáo dục chính trị, tư tưởng.
5. Nâng cao hiệu quả tổ chức thực
hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và phát huy vai trò tích cực của các
đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội trong công tác này.
D. CÁC GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Củng cố, phát triển, nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong ngành
Ngân hàng.
a) Phát huy vai trò Hội đồng phối
hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong ngành Ngân hàng để đẩy mạnh
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; Thực hiện đầy đủ Quy chế hoạt động của Hội
đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong ngành Ngân hàng; Xác
định mỗi thành viên của Hội đồng là hạt nhân tiêu biểu trong công tác chỉ đạo,
phối hợp, thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật trong toàn ngành Ngân hàng nói
chung và tại đơn vị công tác nói riêng.
b) Củng cố, kiện toàn đội ngũ
cán bộ làm công tác pháp chế trong ngành Ngân hàng; Tăng cường cán bộ làm công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật; Định kỳ tổ chức các lớp bồi dưỡng lý luận
chính trị, tập huấn kiến thức, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật cho đội
ngũ cán bộ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, cán bộ pháp chế.
c) Có các hình thức thi đua,
khen thưởng xứng đáng nhằm động viên, khuyến khích các tập thể, cá nhân có
thành tích trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong ngành Ngân hàng.
d) Xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật, đảm bảo đủ về số lượng, có
phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ và kinh nghiệp
thực tiễn đáp ứng yêu cầu công việc; Tổ chức tốt hoạt động và tạo đầy đủ điều
kiện cần thiết cho các báo cáo viên, tuyên truyền viên trong công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật.
đ) Phát huy vai trò đội ngũ
phóng viên, biên tập viên trong các đơn vị báo chí, giảng viên trong các cơ sở
đào tạo của ngành Ngân hàng, cán bộ phụ trách công tác Đảng, Đoàn, công đoàn để
tham gia tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.
2. Đổi mới, nâng cao chất lượng,
hiệu quả các hình thức, biện pháp phổ biến, giáo dục pháp luật, cố gắng kết hợp
giữa phổ biến và hướng dẫn áp dụng pháp luật nhằm tăng cường tính khả thi của
văn bản pháp luật.
a) Tổ chức các hội nghị phổ biến,
giáo dục pháp luật, tập huấn kiến thức pháp luật, giới thiệu nội dung văn bản
pháp luật cho các cán bộ, công chức trong ngành Ngân hàng.
b) Đa dạng hóa các loại tài liệu
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật: Biên soạn, xây dựng đề cương giới
thiệu nội dung văn bản pháp luật; Xuất bản sách hệ thống văn bản pháp luật; Xây
dựng các cuốn hỏi đáp pháp luật; Biên soạn các cuốn tài liệu tham khảo về pháp
luật tiền tệ, ngân hàng của các nước.
c) Nâng cao hiệu quả quản lý,
khai thác, sử dụng tài liệu từ tủ sách pháp luật, thư viện của các đơn vị; Thường
xuyên rà soát, cập nhật, bổ sung sách pháp luật đáp ứng yêu cầu sử dụng, tra cứu
của cán bộ, công chức; Hiện đại hóa công tác lưu trữ, tra cứu văn bản pháp luật;
Kết hợp mô hình tủ sách pháp luật truyền thống và tủ sách pháp luật điện tử.
d) Phát huy hiệu quả tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng của ngành
Ngân hàng; Nâng cao tính định hướng dư luận xã hội khi phổ biến, thông tin pháp
luật; Tăng cường các chuyên mục về giới thiệu nội dung văn bản pháp luật, giải
đáp pháp luật.
đ) Tăng cường công tác đào đạo,
bồi dưỡng kiến thức pháp luật tại các cơ sở đào tạo của ngành Ngân hàng; Tích cực
cập nhập, đổi mới nội dung đào tạo và hiện đại hóa phương pháp đào tạo nhằm đảm
bảo hiệu quả phổ biến, giáo dục pháp luật; Lồng ghép nội dung pháp luật trong
các chương trình đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ.
e) Đổi mới và đa dạng hóa các
hình thức thi tìm hiểu pháp luật, giao lưu, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ có lồng
ghép nội dung pháp luật.
g) Tiếp tục duy trì và nâng cấp
cơ sở dữ liệu các văn bản pháp luật trên website Ngân hàng Nhà nước và mạng nội
bộ Ngân hàng Nhà nước; Phổ biến và khai thác hiệu quả cơ sở dữ liệu phục vụ yêu
cầu công tác; Đăng ký sử dụng các trang web có uy tín cung cấp các văn bản quy
phạm pháp luật để tạo điều kiện cho cán bộ, công chức tra cứu, tìm hiểu nội
dung văn bản, phục vụ công việc.
h) Đẩy mạnh việc tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua hoạt động tư vấn pháp luật, hoạt động quản
lý nhà nước về tiền tệ, ngân hàng tại các đơn vị.
i) Tổ chức các cuộc điều tra, khảo
sát, thăm dò ý kiến để thu thập thông tin về hiệu quả thực thi pháp luật, nhu cầu
thông tin phổ biến, giáo dục pháp luật để từ đó điều chỉnh nội dung, hình thức,
biện pháp phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
3. Hoàn thiện thể chế về công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
a) Tham gia xây dựng dự án Luật
phổ biến, giáo dục pháp luật trình Quốc hội khóa XII; Tham gia xây dựng các văn
bản hướng dẫn thi hành khi Luật phổ biến, giáo dục pháp luật được thông qua.
b) Rà soát, sửa đổi, bổ sung các
quy định về quản lý, sử dụng kinh phí bảo đảm kịp thời, đầy đủ cho công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật; Nghiên cứu, xây dựng chế độ hỗ trợ cho đội ngũ báo
cáo viên, tuyên truyền viên làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
4. Đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất
cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
a) Đầu tư về cơ sở vật chất,
tăng cường ứng dụng kỹ thuật, phương tiện hiện đại để nâng cao hiệu quả công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
b) Vận động sự tham gia, đóng
góp tự nguyện của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước cho hoạt
động phổ biến, giáo dục pháp luật.
Đ. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Chương
trình được bố trí trong kế hoạch ngân sách hàng năm của Ngân hàng Nhà nước và
huy động từ sự đóng góp tự nguyện của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trong và
ngoài nước.
2. Kinh phí thực hiện Chương
trình phải được quản lý và sử dụng có hiệu quả, đúng pháp luật.
E. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thời gian thực hiện
a) Năm 2008: Ngân hàng Nhà nước xây
dựng Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật trong ngành Ngân hàng (giai đoạn
2008 – 2012)
Từ năm 2008 – 2012: tổ chức triển
khai thực hiện Chương trình.
b) Năm 2010: Tổ chức sơ kết đánh
giá và đề xuất các giải pháp để hoàn thành mục tiêu của Chương trình.
c) Năm 2012: Tổng kết đánh giá kết
quả thực hiện Chương trình, trên cơ sở đó khẳng định những mô hình phổ biến,
giáo dục pháp luật phù hợp, rút ra những bài học kinh nghiệm cần thiết để triển
khai tốt công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong giai đoạn tiếp theo.
2. Phân công trách nhiệm
a) Vụ Pháp chế
- Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc
các đơn vị thực hiện có hiệu quả Chương trình; định kỳ hàng năm tổng hợp, báo
cáo kết quả thực hiện với Bộ Tư pháp.
- Xây dựng kế hoạch phổ biến,
giáo dục pháp luật hàng năm và tổ chức thực hiện.
- Phối hợp với các đơn vị Văn
phòng, Thời báo Ngân hàng, Trung tâm đào tạo Ngân hàng Nhà nước, Học viện Ngân
hàng, Cục Công nghệ Tin học Ngân hàng, Vụ Chính sách tiền tệ, Vụ Kế toán – Tài
chính, Cục Quản trị, Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Thi đua khen thưởng xây dựng kế hoạch
cụ thể nhằm triển khai hiệu quả Chương trình.
- Phối hợp các đơn vị liên quan
củng cố, phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật trong ngành Ngân hàng.
- Kiểm tra, sơ kết, tổng kết và
thực hiện chế độ khen thưởng hoặc đề xuất khen thưởng đối với tập thể, cá nhân
có thành tích xuất sắc trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
b) Văn phòng Ngân hàng Nhà nước,
Thời báo Ngân hàng có trách nhiệm đăng tải các thông tin cập nhập, chính xác về
nội dung văn bản pháp luật, mở các chuyên trang, chuyên mục về phổ biến pháp luật,
hỏi – đáp pháp luật.
c) Trung tâm đào tạo Ngân hàng
Nhà nước, Học viện Ngân hàng phối hợp với Vụ Pháp chế xây dựng các chương trình
đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và triển khai thực hiện.
d) Cục Công nghệ tin học Ngân
hàng đảm bảo cơ sở kỹ thuật về công nghệ thông tin phục vụ công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật.
đ) Vụ Chính sách tiền tệ tăng cường
đầu tư, quản lý và khai thác hiệu quả thư viện góp phần phục vụ công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật.
e) Vụ Kế toán – Tài chính có
trách nhiệm hướng dẫn chế độ tài chính và bố trí nguồn kinh phí hàng năm cho
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
g) Cục Quản trị có trách nhiệm tổng
hợp dự toán các khoản chi tiêu cho Chương trình do Vụ Pháp chế lập vào trong dự
toán kinh phí hàng năm tại Cục Quản trị.
h) Vụ Tổ chức cán bộ có trách
nhiệm củng cố, phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật trong ngành Ngân hàng.
i) Vụ Thi đua khen thưởng có kế
hoạch và hình thức khen thưởng phù hợp nhằm khuyến khích các tổ chức, cá nhân
có thành tích xuất sắc trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
k) Các đơn vị, chi nhánh thuộc
Ngân hàng Nhà nước.
- Trên cơ sở Chương trình và
tình hình thực tế, các đơn vị, chi nhánh thuộc Ngân hàng Nhà nước chủ động xây
dựng kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật và triển khai thực hiện tại đơn vị;
Các đơn vị chịu trách nhiệm chính trong việc phổ biến, thông tin, hướng dẫn thực
hiện các văn bản pháp luật do đơn vị chủ trì dự thảo trình cơ quan có thẩm quyền
ban hành.
- Tiến hành kiểm tra, sơ kết,
đánh giá tình hình thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại đơn vị
và định kỳ hàng năm báo cáo kết quả cho Vụ Pháp chế để tổng hợp báo cáo Bộ Tư
pháp.
l) Trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ của mình, Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong
ngành Ngân hàng, các tổ chức chính trị - xã hội trong ngành có trách nhiệm phối
hợp triển khai thực hiện Chương trình này.
|
THỐNG
ĐỐC
Nguyễn Văn Giàu
|