ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 180/QĐ-UBND.HC
|
Thành phố Cao
Lãnh, ngày 09 tháng 03 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
PHÒNG, TRỪ DẬP DỊCH RẦY NÂU, BỆNH VÀNG LÙN, LÙN XOẮN LÁ TRÊN LÚA Ở ĐỊA BÀN TỈNH
ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 1459/QĐ-TTg ngày 07 tháng
11 năm 2006 của Thủ tướng về chính sách hỗ trợ phòng, trừ dập dịch rầy nâu,
bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá trên lúa đối với các tỉnh phía Nam (từ Đà Nẵng trở
vào);
Căn cứ Công văn số 291/TTg-KTN ngày 11 tháng 02
năm 2010 của Thủ tướng về chính sách hỗ trợ phòng, trừ bệnh vàng lùn, lùn xoắn
và bệnh lùn sọc đen hại lúa;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Hỗ trợ trực tiếp cho tất cả các hộ
nông dân trên địa bàn Tỉnh có diện tích gieo cấy lúa bị nhiễm bệnh vàng lùn và
lùn xoắn lá tự nguyện tiêu hủy theo quy trình hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
(gọi chung là UBND cấp xã); Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
1. Mức hỗ trợ: 4.000.000 đồng/ha để chi phí
cho việc cày, xới, đốt, cắt, tiêu hủy lúa, mua lúa giống khôi phục sản xuất.
2. Chứng từ quyết toán tiền hỗ trợ theo các
biểu (đính kèm).
+ Biểu 1: Đơn xin hỗ trợ tiêu hủy bệnh vàng lùn,
lùn xoắn lá;
+ Biểu 2: Biên bản về việc tiêu hủy lúa bị bệnh
vàng lùn, lùn xoắn lá;
+ Biểu 3: Danh sách hỗ trợ các hộ có diện tích bị
tiêu hủy;
+ Biểu 4: Bảng tổng hợp danh sách các xã có diện
tích lúa bị tiêu hủy.
Điều 2. Hỗ trợ phun thuốc bảo vệ thực vật ở
vùng dịch.
1. Đối tượng áp dụng: Diện tích lúa của các
hộ dân trong vùng dịch bị rầy nâu phá hại; diện tích lúa hoang, lúa chét, cỏ họ
hòa bản (khu vực cơ quan, nhà máy, xí nghiệp) trên địa bàn huyện, thị xã, thành
phố.
2. Thời điểm phun xịt, định mức phun xịt
theo hướng dẫn của Chi cục Bảo vệ thực vật.
3. Chứng từ quyết toán tiền hỗ trợ theo các
biểu (đính kèm).
+ Biểu 5: Bảng đề nghị hỗ trợ thuốc dập dịch rầy
nâu;
+ Biểu 6: Biên bản về việc hỗ trợ thuốc cho diện
tích lúa nhiễm rầy nâu;
+ Biểu 7: Danh sách hỗ trợ thuốc diệt rầy do bệnh
vàng lùn, lùn xoắn lá;
+ Biểu 8: Danh sách hỗ trợ thuốc diệt rầy được cấp
từ nguồn Quỹ dự trữ Quốc gia;
+ Biểu 9: Bảng tổng hợp danh sách các xã được hỗ
trợ thuốc diệt rầy;
+ Biểu 10: Bảng tổng hợp danh sách các xã được hỗ
trợ thuốc diệt rầy cấp từ nguồn Quỹ dự trữ Quốc gia.
Điều 3. Hỗ trợ cứu đói cho hộ dân bị thiệt
hại do dịch rầy nâu, bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá trên lúa gây ra.
1. Điều kiện được hỗ trợ:
- Là hộ nông dân thuộc diện hộ nghèo (hộ có sổ hộ
nghèo), hộ có hoàn cảnh gia đình thực sự khó khăn có diện tích lúa tiêu hủy do
nhiễm bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá nhưng không có hoạt động sản xuất kinh doanh
nào khác để ổn định cuộc sống.
- Chấp hành theo chủ trương sản xuất của địa phương
không được sạ lại sau khi tiêu hủy.
2. Mức hỗ trợ: hỗ trợ 12 kg gạo/người/tháng
(theo giá gạo thường tối đa 10.000 đồng/kg)
3. Thời gian hỗ trợ:
- Hỗ trợ 4 tháng đối với hộ có từ 15 đến dưới 50%
diện tích lúa bị tiêu hủy.
- Hỗ trợ 6 tháng đối với hộ có từ 50 đến 100 % diện
tích lúa bị tiêu hủy.
Tỷ lệ % diện tích lúa bị tiêu hủy được căn cứ vào
tổng diện tích lúa đã gieo sạ trong vụ của mỗi hộ để đánh giá.
4. Chứng từ quyết toán tiền hỗ trợ theo các
kiểu (đính kèm)
- Đối với hộ nghèo có sổ hộ nghèo (bảng photo), hộ
có hoàn cảnh khó khăn có biên bản bình xét của chính quyền, đoàn thể địa phương
nơi cư trú;
- Biểu 11: Biên bản về việc xét hỗ trợ lương thực
cứu đói;
- Biểu 12: Danh sách các hộ được hỗ trợ cứu đói;
- Biểu 13: Bảng tổng hợp danh sách các xã được hỗ
trợ cứu đói.
Điều 4. Chi bồi dưỡng cho những người trực
tiếp tham gia phòng trừ dịch bệnh và giám sát việc tiêu hủy diện tích lúa bị
nhiễm bệnh.
1. Đối tượng:
- 3 đội viên thanh niên xung kích;
- Cán bộ kỹ thuật Chi cục Bảo vệ thực vật;
- Cán bộ kỹ thuật Trạm Bảo vệ thực vật.
2. Mức chi: 50.000 đồng/người/ngày đối với
ngày làm việc, 100.000 đồng/người/ngày đối với ngày nghỉ, ngày lễ.
3. Chứng từ quyết toán:
+ Biểu 14: Bảng chấm công tham gia phun xịt thuốc
diệt rầy;
+ Biểu 15: Danh sách trực tiếp tham gia phun xịt
thuốc diệt rầy;
+ Biểu 16: Bảng tổng hợp danh sách trực tiếp phun xịt
thuốc diệt rầy.
Điều 5. Các khoản chi phí liên quan công tác
phòng chống dịch bệnh như: mua trang thiết bị, thông tin, tuyên truyền, liên
lạc, tập huấn, chi hội họp, nhiên liệu công tác, công tác phí, chi khác thực
hiện theo quy định hiện hành.
Điều 6. Nguồn kinh phí đảm bảo cho công tác
phòng, trừ dập dịch rầy nâu, bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá trên lúa:
1. Ngân sách Tỉnh bổ sung có mục tiêu cho
ngân sách các huyện, thị xã, thành phố:
- Chi hỗ trợ trực tiếp cho các hộ nông dân có diện
tích lúa bị tiêu hủy theo quy định tại Điều 1;
- Chi hỗ trợ cứu đói cho các hộ nông dân bị thiệt
hại theo quy định tại Điều 3.
2. Ngân sách Tỉnh cấp kinh phí qua Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chi hỗ trợ phun thuốc bảo vệ thực vật ở vùng dịch
bệnh;
- Chi bồi dưỡng cho những người trực tiếp tham gia
phòng trừ dịch bệnh và giám sát việc tiêu hủy diện tích lúa bị nhiễm bệnh thuộc
Tỉnh quản lý;
- Mua trang thiết bị, thông tin, tuyên truyền, liên
lạc, tập huấn, hội họp, công tác phí, chi khác…
3. Ngân sách huyện, thị xã, thành phố chi:
- Chi bồi dưỡng cho những người trực tiếp tham gia
phòng trừ dịch bệnh và giám sát việc tiêu hủy diện tích lúa bị nhiễm bệnh thuộc
huyện, thị xã, thành phố quản lý;
- Các khoản chi phí khác có liên quan đến công tác
phòng trừ dịch bệnh của huyện, thị xã, thành phố.
Điều 7. Tổ chức thực hiện
- Sở Tài chính có trách nhiệm cấp phát kịp thời
kinh phí thực hiện công tác phòng, trừ rầy nâu, bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá trên
lúa; hướng dẫn thủ tục thanh, quyết toán theo đúng quy định của Nhà nước.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức
tuyên truyền, tập huấn cho những người được cử tham gia phòng, trừ dập dịch,
giam sát việc hỗ trợ, tiêu hủy diện tích lúa bị nhiễm bệnh, định kỳ hàng tháng
và kết thúc đợt dịch tổng hợp tình hình, báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban
nhân dân Tỉnh.
- Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Tháp, Báo Đồng
Tháp có trách nhiệm đăng tải trên các phương tiện thông tin về chính sách hỗ
trợ phòng, trừ dập dịch rầy nâu, bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá trên địa bàn tỉnh
Đồng Tháp.
- Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tổ chức
thực hiện chi hỗ trợ cho nông dân theo quy định, công khai danh sách hộ dân
được hỗ trợ, định kỳ hàng tháng có tổng hợp báo cáo chi phí hỗ trợ gởi về Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định; Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tổng hợp chung toàn Tỉnh gởi về Sở Tài chính thẩm tra trình Ủy ban
nhân dân Tỉnh duyệt chi từ nguồn ngân sách Tỉnh bổ sung có mục tiêu về ngân
sách huyện, thị xã, thành phố.
Điều 8. Quyết định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2011 và thay thế
Quyết định số 1084/QĐ-UBND.HC ngày 03 tháng 10 năm 2008 của Ủy ban nhân dân
Tỉnh về chính sách hỗ trợ phòng, trừ dập dịch rầy nâu, bệnh vàng lùn, lùn xoắn
lá trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 9. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
Tỉnh, Giám đốc các sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (I, II);
- Bộ Nông nghiệp & PTNT;
- TT/TU, TT/HĐND Tỉnh;
- CT & các PCT/UBND Tỉnh;
- Như Điều 9;
- Lưu VT, NC (PPLT,NN).ttn
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Trọng Nghĩa
|