ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 18/2019/QĐ-UBND
|
Hải
Dương, ngày 30 tháng 5 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI,
BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN, KHU DÂN CƯ BAN
HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 16/2013/QĐ-UBND NGÀY 07 THÁNG 8 NĂM 2013 CỦA ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBMTTQVN ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi hành các Điều
11, Điều 14, Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20 tháng 4 năm 2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Thông tư số 04/2012/TT-BNV
ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của
thôn, tổ dân phố; Thông tư số 14/2018/TT-BNV ngày 03 tháng 12 năm 2018 của Bộ Nội
vụ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng
8 năm 2012;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tổ chức và
hoạt động của thôn, khu dân cư ban hành kèm theo Quyết định số 16/2013/QĐ-UBND
ngày 07 tháng 8 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Điều 3 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“Điều 3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt
động của thôn, khu dân cư
1. Bảo đảm tính tự quản của cộng đồng
dân cư, chấp hành sự quản lý nhà nước trực tiếp của chính quyền cấp xã và sự
lãnh đạo của cấp ủy đảng.
2. Tuân thủ pháp luật, thực hiện theo
hương ước (quy ước); đảm bảo dân chủ, công khai, minh bạch.
3. Không chia tách các thôn, khu dân
cư đang hoạt động ổn định; thực hiện sáp nhập các thôn, khu dân cư.
2. Điều 4 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“Điều 4. Tổ chức của thôn, khu dân
cư; phân loại thôn, khu dân cư
1. Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư: Mỗi
thôn có Trưởng thôn; mỗi khu dân cư có Trưởng khu dân cư.
2. Phó Trưởng
thôn, Phó Trưởng khu dân cư:
- Thôn loại I có
01 Phó Trưởng thôn, khu dân cư loại I có 01 Phó Trưởng khu dân cư;
- Thôn loại II không bố trí Phó Trưởng
thôn, khu dân cư loại II không bố trí Phó Trưởng khu dân
cư.
Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng khu dân
cư do Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư lựa chọn sau khi thống
nhất với Trưởng Ban công tác mặt trận
thôn, khu dân cư; Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định công nhận Phó Trưởng thôn,
Phó Trưởng khu dân cư.
3. Phân loại thôn, khu dân cư:
a) Thôn thuộc xã:
- Loại I: Từ 300 hộ gia đình trở lên;
- Loại II: Dưới 300 hộ gia đình.
b) Khu dân cư thuộc phường, thị trấn:
- Loại I: Từ 350 hộ gia đình trở lên;
- Loại II: Dưới 350 hộ gia đình.
3. Điều 5 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“Điều 5. Nội dung hoạt động của
thôn, khu dân cư
1. Cộng đồng dân cư ở thôn, khu dân
cư bàn, quyết định chủ trương và mức đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng, các công
trình phúc lợi công cộng trong phạm vi cấp xã, thôn, khu dân cư do nhân dân
đóng góp toàn bộ hoặc một phần kinh phí và các công việc tự
quản trong nội bộ cộng đồng dân cư phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Cộng đồng dân cư tham gia bàn và
biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định; tham gia ý kiến trước khi cơ quan có thẩm quyền quyết định về các công việc của thôn, khu dân cư
và của cấp xã theo quy định của Pháp lệnh Thực hiện dân chủ
ở xã, phường, thị trấn.
3. Xây dựng và thực hiện hương ước,
quy ước của thôn, khu dân cư; giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp ở
địa phương, phòng, chống các tệ nạn xã hội; tham gia, hưởng
ứng các phong trào, cuộc vận động do Đảng, Nhà nước, Mặt
trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội phát động.
4. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng
thôn, Trưởng khu dân cư”.
4. Khoản 1 Điều 7
và điểm e khoản 2 Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 7. Điều kiện, quy trình và hồ sơ thành
lập thôn, khu dân cư
1. Điều kiện thành lập thôn mới, khu
dân cư mới
Trong trường hợp do khó khăn trong
công tác quản lý của chính quyền cấp xã, tổ chức hoạt động của thôn, khu dân cư
yêu cầu phải thành lập thôn mới, khu dân cư mới thì việc thành lập thôn mới,
khu dân cư mới phải đạt các điều kiện sau:
a) Quy mô số hộ gia đình:
Đối với thôn ở xã: Có từ 300 hộ gia
đình trở lên;
Đối với khu dân cư ở phường, thị trấn: Có từ 350 hộ gia đình trở lên.
b) Các điều kiện khác:
Cần có cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu, phù hợp với điều kiện thực tế của địa
phương để phục vụ hoạt động cộng đồng và bảo đảm ổn định cuộc sống của người
dân.
c) Đối với các
trường hợp đặc thù
- Thôn, khu dân cư nằm trong quy hoạch
giải phóng mặt bằng, thôn nằm ở nơi có địa hình bị chia cắt phức tạp, thôn nằm
biệt lập trên cồn trên sông; thôn có địa bàn rộng, giao thông đi lại khó khăn
thì quy mô thôn có từ 50 hộ gia đình trở lên; khu dân cư có từ 100 hộ gia đình
trở lên;
- Thôn, khu dân cư đã hình thành từ
lâu do xâm canh, xâm cư cần thiết phải chuyển giao quản lý giữa các đơn vị hành
chính cấp xã để thuận tiện trong hoạt động và sinh hoạt của cộng đồng dân cư mà
không làm thay đổi đường địa giới hành chính cấp xã thì thực hiện giải thể và
thành lập mới thôn, khu dân cư theo quy định. Trường hợp không đạt quy mô về số
hộ gia đình thì thực hiện ghép cụm dân cư theo quy định tại Điều 9 Quy chế
này”.
2. Quy trình và hồ sơ thành lập thôn
mới, khu dân cư mới
“e) Căn cứ vào hồ sơ trình của Ủy ban
nhân dân cấp huyện và kết quả thẩm định của Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét ban hành Nghị quyết
thành lập thôn mới, khu dân cư mới”.
5. Điều 8 được
thay thế nội dung như sau:
“Điều 8. Điều kiện sáp nhập, giải
thể, đặt tên, đổi tên thôn, khu dân cư
1. Trường hợp sáp nhập thôn, khu dân
cư
a) Đối với các thôn, khu dân cư có
quy mô số hộ gia đình dưới 50% quy mô số hộ gia đình quy định tại khoản 4 Điều
1 Quyết định này thì phải sáp nhập với thôn, khu dân cư liền kề; Đối với các
thôn, khu dân cư đạt từ 50% quy mô hộ gia đình trở lên ở những nơi có đủ điều
kiện thì thực hiện sáp nhập với thôn, khu dân cư liền kề để thuận lợi cho quản
lý và phát triển kinh tế - xã hội.
b) Đề án sáp nhập thôn, khu dân cư phải
được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình của từng thôn, khu dân
cư sáp nhập tán thành.
2. Trường hợp giải thể thôn, khu dân
cư do Nhà nước thu hồi đất để giải phóng mặt bằng hoặc do sắp xếp, ổn định dân
cư và các trường hợp khác được cấp có thẩm quyền quyết định thì việc di dân, bố
trí dân cư và giải quyết các vấn đề liên quan khác được thực hiện
theo Phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư hoặc Đề án sắp
xếp, ổn định dân cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Việc đặt tên của thôn, khu dân cư
do thành lập mới hoặc sáp nhập được thực hiện trong quy trình lập hồ sơ thành lập hoặc sáp nhập thôn, khu dân cư.
4. Việc đổi tên thôn, khu dân cư được
thực hiện theo nguyện vọng của nhân dân sinh sống tại thôn, khu dân cư”.
6. Bổ sung Điều
8a sau Điều 8 như sau:
“Điều 8a.
Quy trình và hồ sơ sáp nhập, giải thể và đặt tên, đổi tên, thôn, khu dân cư
(Thực hiện theo khoản 7 Điều 1 Thông tư số 14/2018/TT-BNV ngày 03 tháng 12 năm
2018 của Bộ Nội vụ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012).
7. Khoản 4 Điều
10 được sửa đổi như sau:
“4. Nhiệm kỳ của Trưởng thôn, Trưởng
khu dân cư, Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng khu dân cư là hai năm rưỡi (30 tháng).
Trong trường hợp thành lập thôn, khu dân cư mới hoặc khuyết Trưởng thôn, Trưởng
khu dân cư thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cử Trưởng thôn, Trưởng
khu dân cư lâm thời (không quá 6 tháng) cho đến khi bầu được Trưởng thôn, Trưởng
khu dân cư mới”.
8. Điều 11 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Trưởng thôn, Trưởng khu dân cư
(Thực hiện theo khoản 7 Điều 1 Thông tư số
14/2018/TT-BNV ngày 03 tháng 12 năm 2018 của Bộ Nội vụ về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012).
9. Điểm b khoản 1
Điều 12 được sửa đổi như sau:
“b) Chậm nhất 15 ngày trước ngày bầu
cử, Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn, khu dân cư tổ chức hội nghị Ban công tác
Mặt trận; tại hội nghị này, cử tri tại thôn, khu dân cư có thể tự ứng cử hoặc giới thiệu người ứng cử. Căn cứ vào tiêu chuẩn Trưởng
thôn, Trưởng khu dân cư, hội nghị dự kiến danh sách người ứng cử Trưởng thôn, Trưởng khu
dân cư; báo cáo với Chi ủy Chi bộ thôn, khu dân cư để thống nhất danh sách người
ra ứng cử (từ 1 đến 2 người)”.
10. Điểm a khoản
3 Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 15. Trách nhiệm thi hành
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Quyết định cử Trưởng thôn, Trưởng
khu dân cư lâm thời;”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 6 năm 2019.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch các xã, phường,
thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Các PVP UBND tỉnh;
- Trung tâm CNTT, VPUBND tỉnh;
- Lưu : VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Dương Thái
|