BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------
|
Số: 17/2005/QĐ-BKHCN
|
Hà Nội, ngày 01 tháng 11 năm
2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ DẤU
KIỂM ĐỊNH, TEM KIỂM ĐỊNH VÀ GIẤY CHỨNG NHẬN KIỂM ĐỊNH
BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Căn cứ Pháp lệnh Đo lường ngày 06 tháng 10 năm 1999;
Căn cứ Nghị định số 54/2003/NĐ-CP ngày 19/5/2003 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học
và Công nghệ và Nghị định số 28/2004/NĐ-CP ngày 16/01/2004 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 54/2003/NĐ-CP;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo
lường Chất lượng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
dấu kiểm định, tem kiểm định và giấy chứng nhận kiểm định.
Điều 2. Quyết định này hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể
từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 59/2001/QĐ-BKHCNMT ngày
13/11/2001 của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (nay là Bộ Khoa
học và Công nghệ).
Điều 3. Tổng cục Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng, Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Mạnh Hải
|
QUY ĐỊNH
VỀ DẤU KIỂM ĐỊNH, TEM
KIỂM ĐỊNH VÀ GIẤY CHỨNG NHẬN KIỂM ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2005/QĐ-BKHCN ngày 01 tháng 11 năm 2005
của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích sử dụng
Dấu kiểm định, tem kiểm định (sau đây viết tắt
là dấu, tem kiểm định) và giấy chứng nhận kiểm định của các tổ chức được Tổng
cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng công nhận khả năng kiểm định (sau đây viết
tắt là tổ chức kiểm định) để đóng, kẹp, in, ghi khắc, sơn... (đối với dấu) và
dán (đối với tem) lên phương tiện đo hoặc cấp (đối với giấy chứng nhận) cho
phương tiện đo sau khi kiểm định đạt các yêu cầu quy định.
Điều 2. Phạm vi
áp dụng
Dấu, tem kiểm
định và giấy chứng nhận kiểm định của các tổ chức kiểm định có giá trị pháp lý
trên toàn quốc.
Điều 3. Trách nhiệm
của tổ chức kiểm định
1. Thực hiện việc chế tạo dấu kiểm định,
in tem kiểm định và giấy chứng nhận kiểm định phục vụ cho hoạt động kiểm định
của mình theo đúng mẫu quy định nêu trong Chương II của Quy định này.
2. Lập sổ để quản lý việc chế tạo, in ấn
và sử dụng dấu, tem kiểm định và giấy chứng nhận kiểm định. Hàng năm, trước
ngày 31/12 phải báo cáo với cơ quan quản lý nhà nước về đo lường các cấp và cấp
trên của mình về tình hình thực hiện Quy định này.
3. Thủ trưởng tổ chức kiểm định chịu
trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan cấp trên về quản lý việc chế tạo và sử
dụng dấu, tem kiểm định và giấy chứng nhận kiểm định.
Điều 4. Trách nhiệm của Tổng
cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
(sau đây viết tắt là Tổng cục) chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực
hiện Quy định này.
Chương 2.
NỘI DUNG VÀ HÌNH
THỨC DẤU, TEM KIỂM ĐỊNH VÀ GIẤY CHỨNG NHẬN KIỂM ĐỊNH
Điều 5. Dấu kiểm định
Dấu kiểm định (sau đây viết tắt là dấu) có 2
kiểu với nội dung và hình thức như trong bảng dưới đây:
Ghi chú: TCĐLCL: Tiêu chuẩn Đo
lường Chất lượng.
Điều 6. Dấu kiểu 1
1. Nội dung và hình thức
Dấu kiểu 1 có thiết diện hình tròn được
chia thành hai phần bằng nhau được thiết kế chi tiết tại Phụ lục I: phần trên
có chữ VN (viết tắt chữ Việt Nam); phần dưới là ký hiệu của tổ chức kiểm định,
ký hiệu này quy định như sau:
a) Trung tâm Đo lường: hình một ngôi sao
5 cánh ();
b) Các Trung tâm
kỹ thuật TCĐLCL: các chữ số La mã I, II, III... theo tên gọi của các Trung tâm;
c) Các Chi cục TCĐLCL tỉnh, thành phố:
các chữ in hoa viết tắt tên của tỉnh, thành phố theo quy định của Tổng cục;
d) Các tổ chức kiểm định khác được công
nhận khả năng kiểm định: chữ N và các số ký hiệu công nhận khả năng kiểm định
theo Quyết định của Tổng cục (ví dụ: N01; N02...).
3. Cỡ dấu
Dấu kiểu 1 được
chế tạo bằng vật liệu thích hợp có các kích thước f6; f10; f16.
Điều 7. Dấu kiểu 2
Dấu kiểu 2 gồm hai phần:
1. Phần trên là hình tròn được thiết kế
theo dấu kiểu 1 được quy định tại Điều 6 của Quy định này.
2. Phần dưới gồm hai nhóm số Ả rập: nhóm
số đầu có 2 chữ số chỉ tháng (01; 02...12) và nhóm số sau có 2 chữ số chỉ hai
số cuối của năm (00; 01; 02...), giữa hai nhóm số này cách nhau bằng một dấu
gạch ngang (-). Tháng và năm được ghi trên dấu quy định thời điểm hết giá trị
pháp lý của dấu kiểm định.
3. Trường hợp sử dụng dưới dạng dấu kẹp
chì, cho phép chế tạo dấu kiểu 2 gồm hai mặt: một mặt được thiết kế theo dấu
kiểu 1 được quy định tại Điều 6 của Quy định này và mặt kia là hai nhóm số chỉ
tháng và năm là thời điểm hết giá trị pháp lý của dấu kiểm định.
Điều 8. Tem kiểm định
Tem kiểm định gồm 3 phần:
1. Phần trên in
số hiệu của tem.
2. Phần giữa in logo quy ước hoạt động
kiểm định đo lường. Chính giữa logo in dấu kiểm định kiểu 1 của tổ chức kiểm
định. Góc trên, bên trái in số seri của tem.
3. Phần dưới gồm hai hàng chữ và số. Hàng
trên in dòng chữ "Hiệu lực kiểm định đến". Hàng dưới để ghi hai số
chỉ tháng và hai số cuối của năm là thời điểm hết giá trị pháp lý của tem kiểm
định, giữa hai nhóm số này cách nhau bằng một dấu gạch ngang (-).
Tem kiểm định có
hai cỡ kích thước là (18 x 25) mm và (25 x 35) mm, được thể hiện theo hình vẽ
dưới đây:
Kích thước
(18x25) mm Kích thước (25x35) mm
Điều 9. Giấy
chứng nhận kiểm định
1. Giấy chứng nhận kiểm định có 02 kiểu
với nội dung, hình thức trình bày quy định ở Phụ lục II đối với khổ giấy A4
(210x297) mm và quy định ở Phụ lục III đối với khổ giấy A5 (148 x 210) mm.
Trong Giấy chứng
nhận kiểm định khổ A4, chữ tiếng Anh phải có cỡ chữ nhỏ hơn và trình bày ở dưới
chữ tiếng Việt.
Giấy chứng nhận
kiểm định được phép có trang phụ để ghi kết quả kiểm định.
2. Quy ước về một số nội dung khi ghi
giấy chứng nhận kiểm định
a) Số của phương tiện đo: ghi theo số
hiệu sản xuất của phương tiện đo. Trường hợp phương tiện đo không có số sản
xuất, kiểm định viên phải đánh số lên phương tiện đo và coi đó là số của phương
tiện đo.
b) Phần đặc trưng kỹ thuật: ghi tóm tắt
các đặc trưng đo lường chính của phương tiện đo như phạm vi đo, cấp chính
xác... Trường hợp phương tiện đo không ghi cấp chính xác thì ghi sai số cho
phép hoặc giá trị độ chia nhỏ nhất của nó (đối với phương tiện đo có nhiều chức
năng thì ghi các đặc trưng này theo từng chức năng của phương tiện đo).
c) Phương pháp kiểm định: ghi số hiệu và
tên văn bản hoặc quy trình kiểm định thực hiện việc kiểm định.
d) Phần kết luận được ghi như sau:
“ Đạt yêu cầu kỹ thuật đo lường”.
đ) Tem kiểm định: phải ghi đầy đủ số seri
và số hiệu của tem kiểm định. Trong trường hợp không phải sử dụng tem, mục này
để trống.
e) Những nội dung ghi vào giấy chứng nhận
kiểm định phải rõ ràng, sạch, không viết tắt, không tẩy xoá. Tên và kí hiệu đơn
vị đo lường, giá trị đại lượng, giá trị sai số... phải trình bày đúng quy định
về hệ thống đơn vị đo lường hợp pháp của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam.
g) Ký giấy chứng nhận kiểm định:
- Kiểm định viên
trực tiếp kiểm định ký và ghi rõ họ tên vào phần dành cho kiểm định viên ;
- Thủ trưởng tổ chức kiểm định hoặc người được
uỷ quyền ký và ghi rõ họ tên, chức danh vào phần dành cho Thủ trưởng Tổ chức
kiểm định.
h) Dấu đóng lên Giấy chứng nhận kiểm định là dấu
hành chính của tổ chức kiểm định.
Điều 10. Sử dụng dấu, tem và giấy chứng nhận kiểm
định
Phương tiện đo đạt yêu cầu kiểm định được mang
dấu và/hoặc tem kiểm định hoặc được cấp giấy chứng nhận kiểm định hoặc đồng
thời được mang dấu, tem kiểm định và được cấp giấy chứng nhận kiểm định.
1. Dấu kiểu 1 được sử dụng trong các trường hợp
sau:
a) Sử dụng độc lập cho loại phương tiện đo không
có quy định về thời hạn phải kiểm định lại theo chu kỳ;
b) Sử dụng đồng thời với tem kiểm định và/hoặc
giấy chứng nhận kiểm định đối với loại phương tiện đo có quy định về thời hạn
phải kiểm định lại theo chu kỳ.
2. Dấu kiểu 2: được sử dụng độc lập để thực hiện
đồng thời hai chức năng niêm phong và thông báo hết hiệu lực kiểm định (đối
với loại phương tiện đo có quy định về thời hạn phải kiểm định lại theo chu kỳ)
mà không cần phải sử dụng kèm theo với tem kiểm định và/hoặc giấy chứng nhận
kiểm định.
3. Tem kiểm định: được sử dụng kết hợp với dấu
kiểm định và/hoặc giấy chứng nhận kiểm định để thông báo thời hạn hết hiệu lực
kiểm định đối với phương tiện đo có quy định về thời hạn phải kiểm định lại
theo chu kỳ.
4. Giấy chứng nhận kiểm định: được sử dụng độc
lập hoặc kết hợp với dấu kiểm định và/hoặc tem kiểm định trong các trường hợp
quy định ở khoản 1, khoản 2 và khoản 3 theo yêu cầu sử dụng và quy định của quy
trình kiểm định phương tiện đo.
Chương 3.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Tổ chức thực hiện
1. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng hướng
dẫn thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh
những khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ để xem
xét, giải quyết./.