ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 16/2014/QĐ-UBND
|
Tây Ninh, ngày
12 tháng 6 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ DÂN CƯ TỰ QUẢN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy
ban Nhân dân năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết liên tịch số 01/2001/NQLT,
ngày 04/12/2001 giữa Ban Thường trực Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và Bộ Công an về “Đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh
tổ quốc trong thời kỳ mới”;
Theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh Tây
Ninh tại Tờ trình số 70/TTr-CAT-PV28, ngày 12 tháng 5 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
chế về tổ chức và hoạt động của Tổ dân cư tự quản.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 06/2007/QĐ-UBND, ngày
26 tháng 02 năm 2007 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Tây Ninh.
Điều 3. Giám đốc Công an tỉnh có trách nhiệm
phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Tây Ninh
hướng dẫn thi hành Quyết định này.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh,
Giám đốc Công an tỉnh, Thủ trưởng các sở, ngành liên quan, Chủ tịch Ủy ban Nhân
dân các huyện, thành phố phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Thu Thủy
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG TỔ DÂN CƯ TỰ QUẢN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16 /2014/QĐ-UBND, ngày 12 tháng 6 năm 2014 của
Ủy ban Nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tổ dân cư tự quản (gọi tắt là Tổ tự quản) là tổ chức Nhân dân ở cụm
dân cư thuộc ấp, khu phố.
Điều 2. Tổ tự quản hoạt động theo hướng dẫn của Mặt trận Tổ quốc và Công an
xã, phường, thị trấn, dưới sự lãnh đạo toàn diện của Đảng ủy và sự quản lý điều
hành của Ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn.
Điều 3. Tổ tự quản có nhiệm vụ tham gia tuyên truyền, giáo dục và vận động,
thuyết phục nhân dân trong tổ chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước; thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của công
dân.
Chương II
TỔ CHỨC CỦA TỔ TỰ QUẢN
Điều 4. Tổ tự quản được đặt tên gọi là Tổ tự quản số 1, 2, 3… đến hết số tổ
trong một ấp, khu phố.
Điều 5. Ban điều hành Tổ tự quản có 02 người gồm Tổ trưởng và Tổ phó do đại
diện các hộ dân trong tổ bầu; Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn có trách
nhiệm tổ chức việc bầu Tổ trưởng, Tổ phó và đề nghị Ủy ban Nhân dân cùng cấp ra
Quyết định thành lập Tổ tự quản và công nhận Ban điều hành Tổ tự quản.
Điều 6. Tiêu chuẩn tham gia Ban điều hành Tổ tự quản:
1. Người có uy tín, khả năng
đại diện cho nhân dân trong tổ.
2. Người có năng lực, trình độ,
hiểu biết nhất định.
3. Người có nhiệt tình vì cuộc
sống cộng đồng.
4. Tự nguyện tham gia hoặc tổ
chức đoàn thể cử tham gia.
Điều 7. Thành phần tham gia Ban điều hành Tổ tự quản cơ cấu phù hợp với đặc
điểm của tổ gồm: Đại diện các tổ chức thành viên Mặt trận, già làng dân tộc
thiểu số, chức sắc, chức việc tôn giáo, người cao tuổi, cựu chiến binh, người
về hưu…
Điều 8. Quy trình bầu chọn Tổ trưởng, Tổ phó tổ tự quản như sau:
1. Ban công tác mặt trận ấp,
khu phố phối hợp Công an viên xã phụ trách ấp, Cảnh sát khu vực dự kiến, giới
thiệu nhân sự (hoặc do các tổ chức thành viên Mặt trận đề cử).
2. Thành phần tham dự gồm: Bí
thư chi bộ (hoặc Đảng ủy bộ phận); Trưởng ấp, khu phố, Ban công tác mặt trận
ấp, khu phố; Công an viên xã phụ trách ấp; Cảnh sát khu vực và đại diện các hộ
gia đình trong tổ tham dự; do Trưởng ấp, khu phố chủ trì.
3. Hình thức bầu chọn Tổ
trưởng, Tổ phó bằng bỏ phiếu kín hoặc biểu quyết giơ tay.
4. Trường hợp những tổ mới tách
vẫn tiến hành bầu chọn như trên, không chỉ định lâm thời.
Điều 9. Tổ trưởng, Tổ phó Tổ tự quản thường xuyên trao đổi công việc của tổ
ít nhất mỗi tháng một lần. Mỗi quý Tổ tự quản họp đại diện các hộ gia đình ít
nhất 01 lần để phổ biến các văn bản, chỉ đạo của trên, thông báo tình hình an
ninh trật tự và hoạt động của tổ, phản ánh những vấn đề bức xúc của dân trong
tổ (nếu có).
Trong trường hợp cần thiết họp
các hộ gia đình đột xuất do Tổ trưởng quyết định hoặc do yêu cầu chỉ đạo của Ủy
ban Nhân dân cấp xã.
Điều 10. Tổ tự quản được thành lập theo đặc điểm liền canh, liền cư, đảm bảo
các hộ dân sinh hoạt, hội họp được thuận lợi:
1. Tổ có địa bàn không tập
trung dân, vùng nông thôn xa, biên giới không nên quá 20 hộ/tổ.
2. Tổ có địa bàn tập trung dân,
không quá 40 hộ/tổ.
Điều 11. Tổ tự quản được đánh giá chất lượng hoạt động như sau: Tổ mạnh, tổ
khá, tổ trung bình. Hàng năm, Tổ tự quản tự đánh giá, xếp loại, Trưởng ấp, khu
phố, Ban công tác Mặt trận ấp, Công an viên xã phụ trách ấp, Cảnh sát khu vực
thẩm định và đề nghị Ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn ra quyết định công
nhận. Những tổ có thành tích tiêu biểu được biểu dương, khen thưởng đột xuất và
hàng năm.
Điều 12. Tổ tự quản chịu sự lãnh đạo của Chi bộ (hoặc Đảng ủy bộ phận),
Trưởng ấp, khu phố, hướng dẫn của Ban công tác Mặt trận và Công an viên xã phụ
trách ấp, Cảnh sát khu vực. Hàng tháng, Ban điều hành báo cáo tình hình hoạt
động của tổ cho Ban công tác Mặt trận và Công an viên xã phụ trách ấp, Cảnh sát
khu vực. Ban công tác Mặt trận, cùng với Công an viên xã phụ trách ấp, Cảnh sát
khu vực có trách nhiệm tham gia sinh hoạt với Tổ tự quản.
Chương III
HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ TỰ QUẢN
Điều 13. Nguyên tắc hoạt động của Tổ tự quản:
1. Hoạt động theo nguyên tắc tự
nguyện, tự giác, tự quản nhằm tập hợp nhân dân vào tổ chức, phát huy sức mạnh cộng
đồng trong tham gia xây dựng nông thôn mới, xây dựng đô thị văn minh, trên tinh
thần “huy động sức dân chăm lo cuộc sống cho dân”.
2. Hoạt động theo Quy chế và
các quy định của pháp luật.
Điều 14. Nội dung hoạt động của Tổ tự quản:
1. Tuyên truyền, vận động mọi
người trong Tổ chấp hành chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước, thực hiện tốt các quyền và nghĩa vụ công dân.
2. Vận động giúp nhau khi có
thành viên trong tổ gặp khó khăn, hoạn nạn.
3. Tự quản giúp nhau xây dựng
hộ gia đình đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”; vận động các thành
viên trong tổ tham gia, quản lý nhân hộ khẩu, thông báo khi có người đăng ký
lưu trú, quản lý giáo dục, giám sát người có tiền án, tiền sự, vi phạm pháp
luật khác; phát hiện tố giác người có lệnh truy nã, người có biểu hiện hoạt
động phạm tội, các tụ điểm tệ nạn xã hội, người lạ mặt xuất hiện trong tổ; kịp
thời hòa giải các mâu thuẫn phát sinh trong tổ.
4. Vận động nhắc nhở mọi người
tự giác giữ gìn vệ sinh chung, không gây ô nhiễm môi trường, gây mất mỹ quan
đường phố trong tổ và khu dân cư.
5. Vận động các hộ dân trong tổ
tham gia xây dựng đời sống văn hoá, thực hiện tốt 03 tiêu chuẩn xây dựng gia
đình văn hóa.
6. Tham gia góp ý hoạt động của
các cơ quan Nhà nước, cán bộ công nhân viên chức, đại biểu dân cử ở địa phương.
Điều 15. Hàng năm, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã,
phường, thị trấn và Công an xã, phường, thị trấn phối hợp tổ chức tổng kết hoạt
động Tổ tự quản và đề nghị Ủy ban Nhân dân các cấp khen thưởng cho tập thể, cá
nhân đạt nhiều thành tích xuất sắc.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Kinh phí hoạt động của Tổ tự quản:
1. Hỗ trợ một phần từ ngân sách
xã, phường, thị trấn; hàng năm, Ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn trình Hội
đồng Nhân dân xã, phường, thị trấn mức hỗ trợ cụ thể trên cơ sở khả năng của
ngân sách và phân bổ dự toán.
2. Hỗ trợ một phần từ Quỹ Quốc
phòng an ninh và các nguồn trích thưởng trong việc xử phạt vi phạm hành chính
Nhà nước (nếu có).
3. Các khoản đóng góp tự nguyện
của các tổ chức, cá nhân.
4. Tiền thưởng của tổ.
Điều 17. Việc khen thưởng danh hiệu “Tổ tự quản mạnh” thực hiện như sau:
1. Hàng năm, trên cơ sở xếp
loại chất lượng hoạt động của tổ, Mặt trận Tổ quốc, Công an xã, phường, thị
trấn xem xét chọn không quá 2% tổ tiêu biểu xuất sắc nhất để đề nghị Ủy ban
Nhân dân xã, phường, thị trấn khen thưởng.
2. Các tổ đạt mạnh 3 năm liên
tục (đã được Ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn khen thưởng) đề nghị Ủy ban
Nhân dân huyện, thành phố khen thưởng.
3. Các tổ đạt mạnh 5 năm liên
tục (đã được Ủy ban Nhân dân huyện, thành phố khen thưởng) đề nghị Ủy ban Nhân
dân tỉnh khen thưởng.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Công an tỉnh
phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố
phổ biến, quán triệt, chỉ đạo và tổ chức thực hiện Quy chế này. Trong quá trình
thực hiện, nếu có vướng mắc, khó khăn thì Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và Công an tỉnh thống nhất trình Ủy ban Nhân dân tỉnh điều
chỉnh, sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp.