Quyết định 16/2003/QĐ-BCN ban hành Quy chế tiếp nhận, xử lý, ban hành và lưu trữ văn bản của Cơ quan Bộ Công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành

Số hiệu 16/2003/QĐ-BCN
Ngày ban hành 03/03/2003
Ngày có hiệu lực 18/03/2003
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Công nghiệp
Người ký Hoàng Trung Hải
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

BỘ CÔNG NGHIỆP
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 16/2003/QĐ-BCN

Hà Nội, ngày 03 tháng 03 năm 2003 

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TIẾP NHẬN, XỬ LÝ, BAN HÀNH VÀ LƯU TRỮ VĂN BẢN CỦA CƠ QUAN BỘ CÔNG NGHIỆP

BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP

Căn cứ Nghị định số 74/ CP ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Chính phủ về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Công nghiệp;
Căn cứ Pháp lệnh Lưu trữ Quốc gia ngày 04 tháng 4 năm 2001;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ,
 

QUYẾT ĐỊNH: 

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tiếp nhận, xử lý, ban hành và lưu trữ văn bản của cơ quan Bộ Công nghiệp.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Kiểm tra, giám sát kỹ thuật an toàn công nghiệp và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

BỘ TRƯỞNG

 
Hoàng Trung Hải

 

QUY CHẾ

TIẾP NHẬN, XỬ LÝ, BAN HÀNH VÀ LƯU TRỮ VĂN BẢN CỦA CƠ QUAN BỘ CÔNG NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2003/QĐ-BCN ngày 03 tháng 3 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp) 

Chương 1:

TIẾP NHẬN VÀ CHUYỂN VĂN BẢN ĐẾN

Điều 1. Tất cả các loại công văn, tài liệu, đơn kiến nghị, khiếu nại, tố cáo, thư công tác (sau đây gọi chung là văn bản) gửi đến Bộ Công nghiệp phải được tiếp nhận và làm thủ tục đăng ký văn bản tại bộ phận Văn thư thuộc phòng Hành chính, Văn phòng Bộ (sau đây gọi tắt là Văn thư Bộ) theo quy định chung của Nhà nước và quy định tại Quy chế này.

1. Văn thư Bộ không làm thủ tục đăng ký văn bản đến và gửi trả lại đối với những văn bản không đúng thể thức quy định của Nhà nước.

2. Văn thư Bộ được phép bóc bì các văn bản gửi đến Bộ Công nghiệp (trừ các văn bản được quy định ở khoản 3 Điều này) và làm thủ tục đăng ký văn bản.

a) Kiểm tra văn bản trong bì và thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Đóng dấu "công văn đến" vào khoảng trống dưới mục trích yếu hoặc khoảng trống trên đầu văn bản. Nhập các thông tin của văn bản: số; ký hiệu; ngày ban hành; ngày nhận; tác giả; tên người ký; thời hạn trả lời ghi trong văn bản hoặc gán thời hạn theo quy chế của từng loại văn bản; trích yếu và phân loại văn bản theo các tiêu chí phục vụ cho việc quản lý và khai thác văn bản. Ghim phiếu xử lý văn bản và trình Lãnh đạo Văn phòng xử lý theo quy định.

c) Những văn bản do Lãnh đạo Bộ, Lãnh đạo và chuyên viên các đơn vị thuộc Cơ quan Bộ nhận trực tiếp đều phải chuyển lại Văn thư Bộ đăng ký văn bản đến theo quy định.

3. Văn thư Bộ không được bóc các loại bì sau đây:

a) Bì điện mật gửi đến Bộ (có quy định riêng về sổ theo dõi điện mật, người có trách nhiệm và thẩm quyền giải quyết điện mật theo đăng ký với Bộ Ngoại giao và Văn phòng Trung ương Đảng);

b) Bì văn bản có đóng dấu “Mật”, "Tối mật", "Tuyệt mật" và các bì có hàng chữ " Chỉ người có tên trên bì mới được bóc". Trường hợp này, Văn thư Bộ chỉ ghi số văn bản và ký hiệu đề ngoài bì, sau đó chuyển cả bì đến Lãnh đạo Văn phòng, Lãnh đạo Bộ hoặc đúng tên người nhận. Người nhận các loại công văn này tuỳ tính chất, mức độ quan trọng mà có thể chuyển lại Văn thư Bộ để đăng ký công văn đến hoặc lưu tại Vụ, Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ, Văn phòng Ban Cán sự và chịu trách nhiệm về việc này.

c) Bì thư riêng của cá nhân.

4. Tất cả các văn bản gửi đến Bộ, đều phải thực hiện đăng ký nhập dữ liệu bằng máy tính theo chương trình quản lý văn bản của cơ quan Bộ.

Điều 2. Việc chuyển văn bản đến địa chỉ để giải quyết được thực hiện như sau:

1. Các văn bản "Hoả tốc", "Thượng khẩn", "Khẩn" phải chuyển ngay sau khi đăng ký văn bản đến, đúng thời gian và địa chỉ ghi trên văn bản.

[...]