Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Quyết định 1519/QĐ-UBND năm 2015 về Chương trình hành động của tỉnh Khánh Hòa về “Giảm tử vong mẹ và tử vong sơ sinh hướng tới mục tiêu thực hiện Thiên niên kỷ 4 và 5” giai đoạn 2015 - 2020

Số hiệu 1519/QĐ-UBND
Ngày ban hành 11/06/2015
Ngày có hiệu lực 11/06/2015
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Khánh Hòa
Người ký Đào Công Thiên
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1519/QĐ-UBND

Khánh Hòa, ngày 11 tháng 06 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA TỈNH KHÁNH HÒA VỀ “GIẢM TỬ VONG MẸ VÀ TỬ VONG SƠ SINH HƯỚNG TỚI MỤC TIÊU THỰC HIỆN THIÊN NIÊN KỶ 4 VÀ 5” GIAI ĐOẠN 2015 - 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị quyết số 05/NQ-CP ngày 13/1/2014 của Chính phủ về đẩy mạnh thực hiện các mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ của Liên hợp quốc trong lĩnh vực y tế;

Căn cứ Chỉ thị số 01/CT-BYT ngày 09/01/2015 của Bộ Y tế về việc tăng cường chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh nhằm giảm tử vong mẹ, tử vong sơ sinh;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 1140/TTr-SYT ngày 27/5/2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành Chương trình hành động của tỉnh Khánh Hòa về “Giảm tử vong mẹ và tử vong sơ sinh hướng tới mục tiêu thực hiện Thiên niên kỷ 4 và 5” giai đoạn 2015 - 2020 với các nội dung cụ thể như sau:

1. MỤC TIÊU

a) Mục tiêu chung: Giảm tử vong mẹ và tử vong sơ sinh thông qua cải thiện tình trạng chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh. Ưu tiên các vùng còn nhiều khó khăn, các nhóm đối tượng dễ bị tổn thương đặc biệt phụ nữ nghèo, phụ nữ và sơ sinh người dân tộc thiểu số

b) Các mục tiêu cụ thể:

- Nâng cao sức khỏe bà mẹ; tăng cường tiếp cận các dịch vụ có chất lượng về chăm sóc sức khỏe bà mẹ trước trong và sau sinh (hướng đến mục tiêu thiên niên kỷ 5); cụ thể:

+ Tỷ số tử vong mẹ dưới 50/100.000 sơ sinh sống vào năm 2015 và 40/100.000 sơ sinh sống vào năm 2020.

+ Tỷ lệ phụ nữ có thai được quản lý thai nghén 98% năm 2015 và 98,5% năm 2020.

+ Tỷ lệ phụ nữ đẻ được khám thai ít nhất 3 lần trong 3 kỳ thai nghén đạt 93,8% năm 2015 và 94% năm 2020.

+ Tỷ lệ phụ nữ đẻ tại cơ sở y tế đạt 98,5% năm 2015 và 99% năm 2020.

+ Duy trì tỷ lệ phụ nữ đẻ được nhân viên y tế đã qua đào tạo đỡ hàng năm đạt 99,8%.

+ Tỷ lệ bà mẹ và trẻ sơ sinh được chăm sóc đạt 89,4% năm 2015 và 92% năm 2020.

- Giảm tử vong trẻ em; tăng cường các dịch vụ có chất lượng về chăm sóc sức khỏe trẻ em (hướng đến mục tiêu thiên niên kỷ 4), cụ thể:

+ Duy trì tỷ suất tử vong trẻ dưới 5 tuổi 6‰.

+ Duy trì tỷ suất tử vong trẻ dưới 1 tuổi 5‰

+ Duy trì tỷ suất tử vong sơ sinh 4‰.

+ Duy trì tỷ lệ trẻ sơ sinh dưới 2500g dưới 4 %

2. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

a) Về nhân lực:

- Tăng cường nhân lực chăm sóc hộ sinh cho các thôn bản, vùng đặc biệt khó khăn (dân tộc thiểu số, miền núi) nơi có tỷ lệ đẻ tại nhà cao thông qua mở rộng hình thức đào tạo và sử dụng cô đỡ thôn bản, ưu tiên lựa chọn người dân tộc thiểu số để đào tạo thành cô đỡ thôn, bản.

- Bổ sung số lượng nhân lực sản nhi cho các tuyến thông qua việc tăng cường tuyển dụng.

[...]