Quyết định 15/2022/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế quản lý đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long kèm theo Quyết định 08/2019/QĐ-UBND
Số hiệu | 15/2022/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 20/05/2022 |
Ngày có hiệu lực | 01/06/2022 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Vĩnh Long |
Người ký | Lữ Quang Ngời |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/2022/QĐ-UBND |
Vĩnh Long, ngày 20 tháng 5 năm 2022 |
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 08/2019/QĐ-UBND NGÀY 30/5/2019 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 195/TTr-SNV ngày 24/3/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long ban hành kèm theo Quyết định số 08/20219/QĐ-UBND ngày 30/5/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Sửa đổi khoản 1 Điều 2 của Quy chế như sau:
“1. Nhóm đối tượng tham gia đào tạo, bồi dưỡng
Cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội ở tỉnh, cấp huyện và công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã)”.
2. Sửa đổi khoản 3 Điều 4 của Quy chế như sau:
“3. Đối với cán bộ, công chức, viên chức cử đi đào tạo trình độ lý luận chính trị phải đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của cơ quan có thẩm quyền”.
3. Sửa đổi Điều 6 của Quy chế như sau:
Thực hiện theo quy định tại khoản 2, 3, 4, 5 Điều 1 của Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và Điều 31, 32 của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức”.
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 của Quy chế như sau:
“Điều 8. Thẩm quyền quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng đối với các trường hợp sau:
a) Cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam; Nhà nước; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; tổ chức chính trị - xã hội thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý;
b) Cán bộ, công chức trong cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam; Nhà nước; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; tổ chức chính trị - xã hội các cấp đào tạo sau đại học, bồi dưỡng nước ngoài;
c) Viên chức đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài;
d) Cán bộ, công chức, viên chức bồi dưỡng quản lý nhà nước ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương; bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm chức danh lãnh đạo cấp sở, ngành và tương đương;
đ) Các trường hợp đào tạo đặc biệt (như đào tạo theo địa chỉ sử dụng đối với bác sĩ, dược sĩ đại học, kỹ thuật viên y; đào tạo theo hệ cử tuyển,…).
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng trong các trường hợp sau:
a) Cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số ở cấp xã đi đào tạo bậc: trung cấp, cao đẳng, đại học chuyên môn sau khi có ý kiến của Sở Nội vụ;