UỶ
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
140/2005/QĐ-UB
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 09 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC: BAN HÀNH “QUY CHẾ BÀN GIAO, TIẾP NHẬN CÔNG TRÌNH NHÀ
Ở PHỤC VỤ DI DÂN GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI”.
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH
PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003 và Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 ngày 20/10/2004
của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai 2003;
Căn cứ Luật xây dựng năm 2003 và Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 7/2/2005 của
Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật xây dựng; Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày
16/12/2004 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Quyết định số 10/2003/QĐ-BXD ngày 3/4/2003 của Bộ trưởng Bộ xây dựng ban
hành quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư;
Căn cứ Quyết định số 01/2002/QĐ-UB ngày 4/1/2002 và quyết định số 65/2005/QĐ-UB
của UBND Thành phố;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất tại Tờ trình số
2931/TTr-STNMT&NĐ-QL ngày 28/7/2005,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1 : Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế bàn giao, tiếp nhận
công trình nhà ở phục vụ di dân giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố Hà Nội”.
Điều 2 : Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3 : Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Giám đốc các Sở,
Ban, Ngành thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận huyện, phường, xã, thị
trấn; các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liêm quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỌI
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Quý Đôn
|
QUY CHẾ
BÀN GIAO, TIẾP NHẬN CÔNG TRÌNH NHÀ Ở, CĂN HỘ Ở PHỤC VỤ DI
DÂN,GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
( Ban hành kèm theo Quyết định số 140/2005/QĐ-UB ngày 20/9/2005 của Ủy ban
nhân dân Thành phố Hà Nội.)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1 :
Phạm vi áp dụng
1- Quy chế này được áp dụng đối với
việc bàn giao, tiếp nhận nhà ở, các căn hộ và các công trình hạ tầng kỹ thuật
phục vụ cho ngôi nhà ( sau đây gọi tắt công trình nhà ở ) ở được Nhà nước đầu
tư xây dựng, hoặc ký hợp đồng đặt hàng tại các dự án phát triển nhà ở trên địa
bàn Thành phố, bao gồm:
a- Công trình nhà ở trong các dự
án do Ban quản lý dự án thuộc các Sở, ngành, quận, huyện được Ủy ban nhân dân
thành phố giao làm chủ đầu tư xây dựng .
b- Công trình nhà ở trong các dự
án khi nhà ở, đô thị mới do các doanh nghiệp được Ủy ban nhân dân Thành phố
giao làm chủ đầu tư xây dựng.
c- Các công trình nhà ở thuộc quỹ
30%, 50% diện tích sàn nhà chung cư trong các dự án khu nhà ở, khu đô thị mới,
do Quỹ đầu tư phát triển nhà thành phố hoặc Ban quản lý dự án các Sở, ký hợp đồng
mua, đặt hàng.
2- Việc bàn giao, tiếp nhận tổng
thể của dự án khu nhà ở, khu đô thị mới không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy
chế này .
Điều 2 :
Giải thích từ ngữ
Trong quy chế này những từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau :
1- Chủ đầu tư xây dựng công
trình nhà ở là người được sở hữu vốn hoặc là ngừơi được giao quản lý và sử dụng
vốn để đầu tư xây dựng công trình nhà ở.
2- Hạng mục công trình cấp điện
là hệ thống đường dây, các thiết bị và các phụ kiện kèm theo từ nguồn cấp điện
đến công tơ điện của các căn hộ và công tơ điện phục vụ diện tích sử dụng chung
theo thiết kế của công trình nhà ở.
3- Hạng mục công trình cấp nước
là hệ thống đường ống, các thiết bị và các phụ kiện kèm theo từ mạng cấp nước
trục chính ngoài nhà đến đồng hồ đo nước của các căn hộ và đồng hồ đo nước phục
vụ diện tích sử dụng chung theo thiết kế của công trình nhà ở.
4- Công trình nhà ở, căn hộ ở là
sản phẩm được xây dựng, lắp đặt theo thiết kế được duyệt.
5- Mua công trình nhà ở, căn hộ;
Đặt hàng mua công trình nhà ở, căn hộ; Bên mua; Bên bán được quy định tại Quyết
định số 01/2002/QĐ-UB ngày 06 tháng 01 năm 2002 và Quyết định số 65/2005/QĐ-UB
ngày 04/5/2005 của Ủy ban nhân dân thành phố.
6- Bản vẽ hoàn công là bản vẽ bộ
phận công trình, công trình xây dựng nhà ở hoàn thành, trong đó thể hiện kích
thước thực tế so với kích thước thiết kế, được lập trên cơ sở bản vẽ thiết kế
thi công đã được phê duyệt. Mọi sửa đổi so với thiết kế được duyệt phải được thể
hiện trên bản vẽ hoàn công. Trường hợp các kích thước, thông số thực tế thi
công của bộ phận công trình xây dựng, công trình xây dựng đúng với kích thước,
thông số của thiết kế bản vẽ thi công thì bản vẽ thiết kế đó là bản vẽ hoàn
công.
Điều 3 :
Nguyên tắc bàn giao, tiếp nhận
Việc bàn giao, tiếp nhận công
trình nhà ở chỉ được thực hiện sau khi chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu hoàn thành
công trình xây dựng theo quy định tại Điều 26, Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày
16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ và đã tổ chức kiểm định chất lượng và chứng
nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng
Việc bố trí cho hộ gia đình vào
sử dụng các căn hộ trên chỉ được thực hiện khi đã hoàn thành các thủ tục trên.
Chương 2:
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BÀN
GIAO, TIẾP NHẬN
Điều 4 :
Trình tự bàn giao, tiếp nhận
1- Trường hợp công trình nhà ở
được quy định tại Mục a, b, Khoản 1, Điều 1 của Quy chế này:
a- Chủ đầu tư xây dựng công
trình nhà ở thực hiện ký hợp đồng với tổ chức có năng lực để đánh số, gắn biển
số nhà, số căn hộ theo phương án được Sở Tài nguyên môi trường và Nhà đất phê
duyệt.
b- Chủ đầu tư xây dựng công
trình nhà ở thực hiện bàn giao cho Điện lực các quận, huyện ( thuộc Công ty Điện
lực Hà Nội ) toàn bộ hạng mục công trình cấp điện để tổ chức vận hành, khai
thác và lập Hợp đồng cung cấp điện đến các chủ sử dụng.
c- Chủ đầu tư xây dựng công
trình nhà ở bàn giao cho Công ty Thoát nước Hà Nội, các Công ty kinh doanh nước
sạch, Công ty Môi trường và đô thị ( thuộc Sở Giao thông công chính ) toàn bộ hạng
mục công trình cấp nước, hệ thống thoát
nước, hệ thống thu gom rác thải,
để tổ chức vận hành , khai thác và lập Hợp đồng cung cấp dịch vụ cho các chủ sử
dụng.
d- Xác định đơn vị có trách nhiệm
bảo hành, bảo trì công trình nhà ở.
e- Sau khi thực hiện xong quy định
tại Mục a, b,c,d Chủ đầu tư xây dựng công trình nhà ở thực hiện bàn giao cho Sở
Tài nguyên Môi trường và Nhà đất toàn bộ công trình nhà ở và khuôn viên đất của
công trình nhà ở để chỉ đạo việc quản lý, bảo vệ và trình UBND Thành phố quyết
định bán ( hoặc cho thuê ), căn họ theo phương án giải phóng mặt bằng, tái định
cư được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; Chỉ đạo Công ty Kinh doanh
nhà thực hiện việc quản lý, vận hành, khai thác nhà ở chung cư theo quy định.
2- Trường hợp công trình nhà ở
được quy định tại Mục c, Khoản 1, Điều 1 của Quy chế này.
a- Bên bán thực hiện quy định tại
mục a, b,c,d Khoản 1/ Điều này trước khi mời bên mua công trình nhà ở tổ chức
nghiệm thu theo quy định.
b- Bên bán và Bên mua công trình
nhà ở, căn hộ ở thực hiện nghiệm thu, bàn giao, thanh quyết toán theo quy định
tại Quyết định số 65/2005/QĐ-UB ngày 04/5/2005 của Ủy ban nhân dân thành phố.
c- Bên mua công trình nhà ở thực
hiện bàn giao hồ sơ hoàn công , vị trí, diện tích các căn hộ của công trình nhà
ở cho Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất để thực hiện chức năng quản lý Nhà nước
và trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định bán ( hoặc cho thuê ) căn hộ theo
phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
d- Trường hợp bàn giao toàn bộ cả
ngôi nhà chung cư thì Bên bán được phép lập phương án tổ chức dịch vụ quản lý,
vận hành, khai thác nhà chung cư, thực hiện ký hợp đồng với Sở Tài nguyên Môi
trường và Nhà đất để tổ chức dịch vụ quản lý, vận hành, khai thác nhà chung cư
trong thời hạn 5 năm theo quy định.
Điếu 5 : Thủ
tục hồ sơ để bàn giao, tiếp nhận
Hồ sơ bàn giao, tiếp nhận gồm 02
bộ, mỗi bộ gồm:
1- Văn bản đề nghị bàn giao, tiếp
nhận hạng mục công trình cấp điện, cấp nước công trình xây dựng nhà ở, căn hộ ở
của chủ đầu tư xây dựng công trình.
2- Hồ sơ văn bản pháp lý gồm :
Quyết định giao đất hoặc cho thuê đất; Quyết định phê duyệt dự án đầu tư của cơ
quan có thẩm quyền; Các văn bản chấp thuận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về
phòng chống cháy, nổ, vệ sinh môi trường, an toàn vận hành theo quy định.
3- Bản vẽ hoàn công của công
trình xây dựng nhà ở và của từng căn hộ ở, từng diện tích sử dụng chung, diện
tích tầng 1 được thực hiện theo quy định.
4- Biên bản nghiêm thu kết quả
thử nghiệm, vận hành đồng bộ hệ thống thiết bị, đường ống kyc thuật có trong
công trình xây dựng, được lập theo quy định .
5- Biên bản nghiệm thu hoàn
thành công trình xây dựng để đưa vào sử dụng được lập theo quy định.
6- Bản chứng nhận sự phù hợp về
chất lượng công trình xây dựng nhà ở, cho phép đưa vào sử dụng của tổ chức tư vấn
có tư cách pháp nhân về kiểm định chất lượng xây dựng công trình.
7- Bản vẽ diện tích sàn nhà căn
hộ : Diện tích sàn nhà căn hộ là diện tích được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở theo quy định, được tính theo kích thước phủ bì bàn, bao gồm cả diện tích
tường bao che, tường ngăn, ban công, lô gia; Trường hợp tường giữa các căn hộ với
hành lang, cầu thang chung thì kích thước tính theo tim tường.
Điều 6 : Nội
dung và trình tự kiểm tra để bàn giao, tiếp nhận
1- Kiểm tra hiện trường.
2- Kiểm tra bản vẽ hoàn công
công trình xây dựng.
3- Kiểm tra kết quathr nghiệm vận
hành đồng bộ hệ thống thiết bị như: máy bơm, thang máy, hệ thống đường ống kỹ
thuật, các trang thiết bị của từng hộ.
4- Kiểm tra các văn bản chấp thuận
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về phòng chống cháy, nổ, an toàn môi trường,
an toàn vận hành.
5- Kiểm tra các thủ tục về cấp
điện, cấp nước, thoát nước, thu gom rác thải cho từng căn hộ, từng tầng.
6- Kiểm tra quy trình, trách nhiệm
bảo hành và bảo trì công trình xây dựng.
Điều 7 :
Phương thức bàn giao. tiếp nhận
Việc bàn giao, tiếp nhận được thực
hiện trực tiếp giữa chủ đầu tư xây dựng công trình nhà ở với các bên tiếp nhận
theo nguyên tắc quy định tại Điều 3, Điều 4 Quy chế này. Kết quả bàn giao, tiếp
nhận phải được thể hiện bằng biên bản bàn giao giữa các bên và phải xác định cụ
thể những tồn tại ( nếu có ) và giải pháp khắc phục. Việc tổ chức bàn giao, tiếp
nhận thực hiện theo kế hoạch, thời gian và các bước tiến hành do các bên thống
nhất sau khi tiến hành kiểm tra thực địa, nhưng không vượt quá 15 ngày làm việc
kể từ ngày kiểm tra đủ điều kiện bàn giao, tiếp nhận.
Chương 3:
TRÁCH NHIỆM CỦA BÊN
GIAO, TIẾP NHẬN VÀ CÁC NGÀNH, CÁC CẤP
Điều 8 :
Trách nhiệm của chủ đầu tư xây dựng công trình nhà ở
1- Chịu trách nhiệm về chất lượng
xây dựng công trình, thường xuyên kiểm tra tình trạng công trình xây dựng trong
thời gian bảo hành công trình theo quy định; Có trách nhiệm giải quyết các vướng
mắc (nếu có ) khi bàn giao căn hộ cho các đối tượng được sử dụng.
2- Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ để bàn
giao theo quy định tại Điều 5 của Quy chế này.
3- Chịu trách nhiệm giám sát và
nghiêm thu công việc khắc phục, sửa chữa ( nếu có ) của nhà thầu thi công xây dựng
và nhà thầu cung ứng thiết bị công trình xây dựng.
4- Chịu trách nhiệm bảo hành
công trình nhà ở không ít hơn 12 tháng kể từ ngày căn hộ đưa vào sử dụng.
Chủ đầu tư xây dựng công trình
nhà ở có thể thoả thuận bàn giao trách nhiệm và toàn bộ kinh phí bảo hành công
trình theo quy định cho các Công ty Kinh doanh nhà thuộc Sở Tài nguyên Môi trường
và Nhà đất để thực hiện.
Điều 9 : Trách
nhiệm của các ngành, các cấp và các đơn vị có liên quan
1- Công ty Điện lực Hà Nội : Chỉ
đạo Điện lực các quận, huyện tiếp nhận các hạng mục công trình cấp điện và thực
hiện các nội dung:
a- Ký hợp đồng cung cấp điện đến
các căn hộ được tái định cư khi các tổ chức, hộ gia đình nhận căn hộ.
b- Phối hợp với đơn vị được tổ
chức dịch vụ quản lý, vận hành, khai thác nhà chung cư để bảo vệ các thiết bị
có liên quan sau khi tổ chức tiếp nhận.
2- Sở Giao thông Công chính : Chỉ
đạo các cơ quan, đơn vị chuyên ngành trực thuộc trong việc tổ chức thực hiện tiếp
nhận các hạng mục công trình cấp nước sạch, hệ thống thoát nước, thu gom rác thải
và tổ chức thực hiện các nội dung công việc sau:
a- Ký Hợp đồng, cung cấp nước sạch
đến các căn hộ được tái định cư và các tổ chức được giao sử dụng tại thời điểm
các căn hộ được nhận căn hộ.
b- Đảm bảo thoát nước kịp thời
cho công trình và khu vực.
c- Đảm bảo tổ chức thu gom rác
thải phục vụ dân cư ở khu vực.
d- Phối hợp với đơn vị được tổ
chức dịch vụ quản lý, vận hành, khai thác nhà chung cư để bảo vệ các thiết bị
có liên quan sau khi tổ chức tổ chức tiếp nhận để quản lý.
3- Sở Tài nguyên Môi trường và
Nhà đất
a- Chủ trì tổ chức tiếp nhận
công trình nhà ở; Chỉ đạo Công ty Kinh doanh nhà thực hiện tiếp nhận công trình
nhà ở theo các nội dung :
- Tiếp nhận, quản lý, bảo vệ chống
lấn chiếm nhà ở, đất ở;
- Kiểm tra diện tích thực tế các
căn hộ đối chiếu với bản vẽ hoàn công và diện tích sàn căn hộ do chủ đầu tư
cung cấp, ký xác nhận và báo cáo về Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất.
- Thu tiền bán nhà, tiền cho
thuê nhà, bàn giao căn hộ cho các đối tượng được sử dụng theo quyết định của Ủy
ban nhân dân thành phố và chỉ đạo của Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất và nộp
tiền vào Ngân sách Thành phố theo quy đinh.
- Cung cấp các hồ sơ liên quan
và hướng dẫn để các đối tượng được sử dụng căn hộ lập hồ sơ làm thủ tục xin cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở ( đối với trường hợp mua nhà ở ) hoặc ký hợp
đồng thuê nhà ( đối với trường hợp thuê nhà ) theo quy định.
- Tổ chức bộ máy dịch vụ quản lý
, vận hành, khai thác nhà chung cư để hoạt động trong thời gian 5 năm đầu và có
trách nhiệm tổ chức thành lập Ban quản trị nhà chung cư hoạt động theo quy định
tại Quy chế quản lý nhà chung cư ban hành kèm theo Quyết định số 10/2003/QĐ-BXD
ngày 3/4/2003 của Bộ trưởng Bộ xây dựng khi đã bố trí được 80 % tổng số căn hộ
của công trình nhà ở theo quy định.
- Ký hợp đồng với Sở Tài nguyên,
Môi trường và Nhà đất về tổ chức dịch vụ quản lý , vận hành, khai thác nhà
chung cư trong thời hạn 05 năm đầu theo quy định.
b- Trình Ủy ban nhân dân thành
phố quyết định bán hoặc cho thuê nhà cho các đối tượng diện tái định cư theo
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c- Phối hợp với Sở Tài chính để
hướng dẫn hạch toán kinh phí hoạt động của xí nghiệp tổ chức dịch vụ quản lý, vận
hành, khai thác nhà chung cư.
4- Quỹ đầu tư phát triển Thành
phố
a- Thực hiện trách nhiệm của bên
mua công trình nhà ở, căn hộ ở theo hợp đồng ký kết và theo quy định tại Quyết
định 01/2002/QĐ-UB ngày 02/01/2002 và Quyết định sô 65/2005/QĐ- UB ngày
4/5/2005 của Ủy ban nhân dân thành phố đối với trường hợp trực tiếp ký hợp đồng
mua nhà, căn hộ.
b- Thực hiện trách nhiệm theo
quy định tại Điều 14 của Quy chế quản lý , sử dụng nguồn vốn ngân sách uỷ thác
cho Quỹ để thanh toán vốn đầu tư xây dựng và đặt hàng mua nhà tái định cư, ban
hành kèm theo Quyết định số 198/2004/QĐ-UB ngày 29/12/2004 của UBND thành phố đối
với trường hợp Ban quản lý dự án các Sở, Ngành ký hợp đồng mua nhà, căn hộ.
c- Chịu trách nhiệm về sản phẩm
đặt hàng theo quy định và phối hợp với chủ đầu tư để bàn giao hồ sơ, vị trí, diện
tích các căn hộ theo quy định tại Điều 4 của Quy chế này.
5- Sở Xây dựng
a- Tổ chức kiểm tra, thanh tra định
kỳ, đột xuất các dự án xây dựng nhà ở trong suốt quá trình triển khai dự án về
tiến độ và chất lượng công trnh .
b- Kịp thời phát hiện, xử lý
theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý đối với các vi phạm về tiến
độ, chất lượng, quản lý chất lượng công trình.
c- Hướng dẫn nghiệp vụ quản lý
theo quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố cho các chủ đầu tư trong giai
đoạn triển khai dự án, bàn giao, bảo hành công trình.
d- Chịu trách nhiệm kiểm tra việc
tuân thủ quy định về quản lý và nghiệm thu chất lượng công trình khi hoàn thành
bàn giao đưa vào sử dụng đối với các chủ đầu tư và các nhà thầu hoạt động xây dựng.
6- Sở Tài chính
a- Chủ trì, phối hợp với Quỹ đầu
tư phát triển đôn đốc kiểm tra việc thu hồi tiền bán nhà tái định cư khi các dự
án hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng cho các đối tượng được tái định cư.
b- Chủ trì, phối hợp với các
ngành, các đơn vị có liên quan để thẩm định giá mua công trình nhà ở, căn hộ ở
trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.
c- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên , Môi trường và Nhà đất thẩm định dự toán thu chi ban đầu cho hoạt động
của Doanh nghiệp tổ chức quản lý dịch vụ, vận hành, khai thác nhà chung cư và
phê duyệt quyết toán chi phí hoạt động ban đầu của Doanh nghiệp tổ chức quản lý
dịch vụ, vận hành khai thác nhà chung cư trình Ủy ban nhân dân thành phố theo
quy định.
7- Ủy ban nhân dân các quận, huyện
a- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các
phường, xã, thị trấn phối hợp với Xí nghiệp tổ chức dịch vụ quản lý, vận hành,
khai thác nhà chung cư thành lập Ban quản trị nhà chung cư theo quy định. Thực
hiện chức năng quản lý hành chính tại khu dân cư mới.
b- Cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất ở cho các hộ gia đình được tái định cư theo quy định.
Chương 4:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10 :
Các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu phát
sinh khó khăn vướng mắc, các cơ quan báo cáo bằng văn bản đề xuất bổ sung, sửa
đổi bản quy chế này gửi về Sở Tài nguyên , Môi trường và Nhà đất để tổng hợp
trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, giải quyết.
Các trường hợp vi phạm quy chế
này, tuỳ theo mức độ, sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu
trách nhiệm theo quy định của pháp luật./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỌI
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Quý Đôn
|