Quyết định 133-CT năm 1989 về việc thu thuế đối với hàng hoá trao đổi qua biên giới do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành

Số hiệu 133-CT
Ngày ban hành 13/05/1989
Ngày có hiệu lực 13/05/1989
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
Người ký Võ Văn Kiệt
Lĩnh vực Thương mại,Xuất nhập khẩu,Thuế - Phí - Lệ Phí

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 133-CT

Hà Nội, ngày 13 tháng 5 năm 1989

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC THU THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ TRAO ĐỔI QUA BIÊN GIỚI

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG

Để nghiêm chỉnh thi hành các Chỉ thị số 32-CT, 33-CT và số 84-CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về quản lý việc trao đổi hàng hoá qua biên giới;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Các ngành, các cấp, nhất là ở các tỉnh biên giới phải khẩn trương tổ chức thực hiện nghiêm túc và đồng bộ các Chỉ thị số 32-CT và số 33-CT ngày 21-2-1989; Chỉ thị số 84-CT ngày 10-4-1989 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng và các văn bản khác của những cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hướng dẫn thi hành các Chỉ thị đó.

Điều 2.  Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan cùng Uỷ ban nhân dân các tỉnh biên giới phải hướng dẫn chỉ đạo và phối hợp với bộ đội biên phòng, lực lượng kiểm soát quân sự và công an tổ chức kiểm soát, quản lý chặt chẽ việc thu thuế và chống buôn lậu qua biên giới theo hướng sau đây:

a) Tuỳ theo trường hợp cụ thể, áp dụng ngay các biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu mậu dịch và phi mậu dịch, thuế công thương nghiệp mới được Hội đồng Nhà nước ban hành đối với những hàng hoá được phép trao đổi qua biên giới và lưu thông ở vùng biên giới.

b) Dù mặt hàng được phép trao đổi qua biên giới, nhưng chủ hàng tìm cách trốn tránh sự kiểm tra, giám sát của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ở vùng biên giới, đều bị coi là hàng trốn thuế, lậu thuế khi bắt được thì chủ hàng phải nộp đủ thuế đồng thời còn phải nộp phạt về tội trốn thuế, lậu thuế. Bộ Tài chính quy định mức phạt cụ thể từ 2 đến 5 lần số thuế phải nộp đối với từng loại hàng.

c) Những hàng hoá cấm nhập, cấm trao đổi qua biên giới và cấm lưu thông ở thị trường thì phải được kiểm soát chặt chẽ và kiên quyết tịch thu theo đúng pháp lệnh.

d) Hàng nhập khẩu qua biên giới trên đường vận chuyển vào nội địa phải có chứng từ hợp lệ chứng minh đã nộp đủ thuế nhập khẩu; nếu không có chứng từ hợp lệ thì chủ hàng phải bị truy thu thuế nhập khẩu và phải bị phạt về tội trốn thuế, lậu thuế như ở điểm b, điều 2 trên đây.

Chủ phương tiện vận chuyển những hàng hoá trốn thuế, lậu thuế bị xử lý đúng pháp luật về tội đồng loã với bọn buôn lậu.

Bộ Tài chính hướng dẫn ngay việc lập chứng từ chứng minh hàng đã nộp đủ thuế nhập khẩu thích hợp với từng loại hàng và chủ hàng, thuận tiện cho việc kiểm tra, giám sát và không gây phiền hà, ách tắc lưu thông hàng hoá.

đ) Đối với những hàng nhập khẩu lưu thông trên thị trường, các cơ quan tài chính, nội vụ phải dùng các biện pháp nghiệp vụ để truy tìm và xử lý bọn buôn lậu đã đưa về nội địa các thứ hàng cấm, hàng lậu thuế.

Điều 3. Chỉ những sản phẩm và hàng hoá mà cư dâm ở các xã biên giới được phép trao đổi qua biên giới như các Chỉ thị số 32-CT và số 84-CT quy định thì mới được miễn thuế.

Điều 4. Tại các trạm kiểm soát liên ngành tạm thời đặt ở một số điểm theo Chỉ thị số 84-CT, phải niêm yết rõ thể lệ kiểm tra, giám sát và các quy định về thu thuế, về việc xử lý các vụ vi phạm, nghiêm cấm mọi hành vi lợi dụng, hối lộ, cửa quyền gây cản trở các hoạt động lưu thông hợp pháp.

Các trạm và các đội kiểm soát lưu động (của Hải quan hoặc liên ngành) trên biên giới hoặc trên xe lửa phải phối hợp chặt chẽ với bộ đội biên phòng, kiểm soát quân sự, công an, thuế vụ, dựa vào quần chúng và bằng những biện pháp nghiệp vụ, phát hiện, đánh trúng bọn buôn lậu có tổ chức và những tên cầm đầu các ổ buôn lậu.

Điều 5. Khen thưởng xứng đáng những người và cơ quan có công phát hiện bắt giữ được hàng lậu; đồng thời nghiêm khắc trừng trị những cá nhân và cơ quan vô trách nhiệm trong việc phát hiện bắt giữ hàng lậu hoặc có các hành vi tiêu cực khác.

Điều 6. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký. Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn việc thi hành Quyết định này và hàng tháng báo cáo tình hình triển khai lên Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.

Điều 7. Bộ trưởng các Bộ, Chủ nhiệm các Uỷ ban Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Võ Văn Kiệt

(Đã ký)