Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Quyết định 13/2009/QĐ-UBND về Quy định số lượng, tiêu chuẩn, chế độ chính sách và công tác quản lý đối với cán bộ thú y cơ sở do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành

Số hiệu 13/2009/QĐ-UBND
Ngày ban hành 06/03/2009
Ngày có hiệu lực 16/03/2009
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Giang
Người ký Nguyễn Đăng Khoa
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Thể thao - Y tế

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 13/2009/QĐ-UBND

Bắc Giang, ngày 06 tháng 03 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ SỐ LƯỢNG, TIÊU CHUẨN, CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỐI VỚI CÁN BỘ THÚ Y CƠ SỞ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Pháp lệnh Thú y ngày 12 tháng 5 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15/3/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Thú y;

Căn cứ Nghị quyết số 31/2008/NQ-HĐND ngày 10/12/2008 của HĐND tỉnh khóa XVI, kỳ họp thứ 14 về việc Quy định chính sách hỗ trợ giáo viên mầm non; đào tạo cán bộ y tế; phụ cấp cán bộ, công chức bộ phận “một cửa”; cán bộ thú y cơ sở; bổ sung đối tượng, nội dung hưởng chính sách hỗ trợ từ “Quỹ hỗ trợ ổn định đời sống, học tập, đào tạo nghề và việc làm cho người dân khi Nhà nước thu hồi đất từ 50% đất sản xuất nông nghiệp trở lên”;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 75/TTr-SNV ngày 14/11/2008 và Công văn số 156/SNV-TCBM&BC ngày 17/02/2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định về số lượng và quản lý đội ngũ cán bộ thú y cơ sở tỉnh Bắc Giang như sau:

1. Cán bộ thú y cơ sở là người trực tiếp làm việc ở xã, thị trấn (sau đây gọi chung là cán bộ thú y xã); làm việc trực tiếp tại thôn, bản, tổ dân phố ở thị trấn (sau đây gọi chung là cán bộ thú y thôn).

Mỗi xã có 01 cán bộ thú y; mỗi thôn có 01 cán bộ thú y làm nhiệm vụ trong lĩnh vực thú y, chăn nuôi.

2. Cán bộ thú y xã chịu sự quản lý, điều hành trực tiếp của Trạm Khuyến nông huyện, thành phố và UBND cấp xã; cán bộ thú y thôn chịu sự quản lý, điều hành trực tiếp của cán bộ thú y xã và trưởng thôn.

Điều 2. Tiêu chuẩn cán bộ thú y cơ sở

1. Cán bộ thú y xã

a) Về trình độ chuyên môn:

Đối với người tuyển dụng mới (theo chế độ hợp đồng dài hạn): Tuyển người tốt nghiệp đại học, cao đẳng chính quy chuyên ngành thú y hoặc chăn nuôi thú y có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Bắc Giang;

Đối với người có hộ khẩu thường trú ở các xã đặc biệt khó khăn: Tuyển dụng người có trình độ trung cấp chính quy trở lên, chuyên ngành thú y hoặc chăn nuôi thú y và làm việc tại xã đó;

Đối với người hiện đang làm hợp đồng thú y xã (trong tổng số 229 người do Chi cục Thú y tỉnh ký hợp đồng): Tuyển dụng người đã tốt nghiệp trung cấp chuyên ngành thú y hoặc chăn nuôi thú y trở lên hiện đang làm hợp đồng thú y ở xã và đang hưởng chế độ phụ cấp theo Nghị quyết số 08/2005/NQ-HĐND ngày 16/7/2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Giang;

Ưu tiên tuyển dụng theo thứ tự sau: Tuyển dụng người có hộ khẩu thường trú tại xã có nhu cầu tuyển dụng cán bộ thú y xã; tuyển người có trình độ đại học trước sau đến cao đẳng, trung cấp. Trong thứ tự ưu tiên trên, ưu tiên tuyển dụng người dân tộc thiểu số có hộ khẩu thường trú tại xã trước sau đến những người thuộc chính sách ưu tiên theo quy định hiện hành của Nhà nước;

b) Độ tuổi tuyển dụng: Từ 18 đến đủ 35 tuổi (cả nam và nữ). Đối với cán bộ thú y đã được Chi cục Thú y tỉnh ký hợp đồng từ năm 2008 về trước (trong tổng số 229 người), độ tuổi không quá 40 tuổi đối với nam, không quá 35 tuôỉ đối với nữ tính đến ngày 01/01/2009.

c) Có lý lịch rõ ràng, có đầy đủ văn bằng chứng chỉ đáp ứng yêu cầu, có đơn xin làm hợp đồng, có đủ sức khoẻ để đảm nhận nhiệm vụ được giao.

d) Không có tiền án, tiền sự và không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

2. Cán bộ thú y thôn: Có trình độ chuyên môn từ sơ cấp chuyên ngành thú y hoặc chăn nuôi thú y trở lên; tuổi đời từ 18 đến 55 tuổi đối với nam, từ 18 đến 50 tuổi đối với nữ; có lý lịch rõ ràng, không có tiền án, tiền sự và không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Điều 3. Chế độ, chính sách đối với cán bộ thú y cơ sở và nguồn kinh phí chi trả:

1. Chế độ, chính sách đối với cán bộ thú y xã:

a) Chế độ tiền lương: Người tốt nghiệp đại học được hưởng lương hệ số 2,34; tốt nghiệp cao đẳng được hưởng lương hệ số 2,10; trung cấp được hưởng lương hệ số 1,86.

b) Chế độ hợp đồng thử việc: Thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước. Đối với cán bộ thú y xã đang làm hợp đồng (trong tổng số 229 người, được Chi cục Thú y tỉnh ký hợp đồng từ trước) nếu tính đến ngày quyết định tuyển dụng, có thời gian hợp đồng đủ 12 tháng thì không phải thực hiện thời gian thử việc.

[...]