ỦY
BAN NHÂN DÂN
QUẬN 10
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
12/2011/QĐ-UBND
|
Quận
10, ngày 31 tháng 3 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TƯ
PHÁP QUẬN 10
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 10
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Nghị quyết số
725/2009/UBTVQH12 ngày 16 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về điều
chỉnh nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân huyện, quận, phường
nơi không tổ chức HĐND huyện, quận, phường;
Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2009/TTLT-BTP-BNV ngày 28 tháng 4 năm 2009 của
Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện và công tác tư pháp của Ủy ban nhân dân cấp xã;
Căn cứ Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân
dân thành phố về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận -
huyện;
Căn cứ Quyết định số 71/2009/QĐ-UBND ngày 28 tháng 9 năm 2009 của Ủy ban nhân
dân thành phố ban hành Quy chế (mẫu) về tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp
quận - huyện;
Căn cứ Quyết định số 4456/QĐ-UBND ngày 11 tháng 6 năm 2008 của Ủy ban nhân dân
quận 10 về việc thành lập Phòng Tư pháp quận 10;
Xét đề nghị của Trưởng Phòng Tư pháp tại Công văn số 110/TP ngày 12 tháng 10
năm 2009;
Theo đề nghị của Trưởng Phòng Nội vụ quận 10 tại Tờ trình số 164/TTr-PNV ngày
30 tháng 3 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp quận 10.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 07 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
5979/QĐ-UBND ngày 23 tháng 10 năm 2009 của Ủy ban nhân dân quận về ban hành Quy
chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp quận 10.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân, Trưởng Phòng Nội vụ, Trưởng Phòng Tư pháp, Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị, cá nhân có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân 15 phường thuộc Quận chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Lưu
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TƯ PHÁP QUẬN 10
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2011/QĐ-UBND ngày 31 tháng 3 năm 2011 của
Ủy ban nhân dân quận 10)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Vị trí
Phòng Tư pháp
quận 10 là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận 10. Phòng Tư pháp quận
10 có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý
về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân quận 10; đồng thời chịu sự
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tư pháp.
2. Chức năng
Phòng Tư pháp
quận tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận 10 thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về các lĩnh vực: công tác xây dựng và thi hành văn bản quy phạm pháp luật; kiểm
tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; thi hành
án dân sự; chứng thực; hộ tịch; trợ giúp pháp lý; hòa giải ở cơ sở và công tác
tư pháp khác theo quy định của pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Phòng Tư pháp
quận 10 có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Trình Ủy
ban nhân dân quận 10 các văn bản hướng dẫn về công tác tư pháp và tổ chức triển
khai thực hiện trên địa bàn theo quy định.
2. Trình Ủy
ban nhân dân quận 10 ban hành quyết định, chỉ thị, kế hoạch 5 năm, hàng năm về
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Phòng; chương trình, biện pháp tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính, cải cách tư pháp, xây dựng, hoàn thiện hệ
thống pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý nhà nước được
giao.
3. Trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận 10 dự thảo các văn bản về lĩnh vực tư pháp thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận 10.
4. Tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt thuộc phạm vi quản lý của Phòng.
5. Về xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật:
a) Phối hợp
xây dựng quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân quận
do các cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban nhân dân quận 10 chủ trì xây dựng;
b) Thẩm định
các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân quận 10 ban hành theo
quy định của pháp luật;
c) Tổ chức lấy
ý kiến nhân dân về các dự án luật, pháp lệnh theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân
dân quận 10 và hướng dẫn của Sở Tư pháp.
6. Về thi
hành văn bản quy phạm pháp luật:
a) Theo dõi
chung tình hình thi hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn;
b) Hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ về theo dõi thi hành pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý đối
với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận 10, công chức chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân 15 phường;
c) Tổng hợp,
báo cáo tình hình thi hành văn bản quy phạm pháp luật và kiến nghị các biện
pháp giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong thi hành văn bản quy phạm pháp
luật trên địa bàn với Ủy ban nhân dân quận 10 và Sở Tư pháp.
7. Về kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật:
a) Giúp Ủy
ban nhân dân quận tự kiểm tra văn bản do Ủy ban nhân dân quận 10 ban hành; hướng
dẫn công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân 15 phường thực hiện tự kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân phường ban hành;
b) Thực hiện
kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân phường theo quy định của
pháp luật; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận 10 quyết định các biện pháp xử
lý văn bản trái pháp luật theo quy định của pháp luật.
8. Rà soát, hệ
thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân quận 10 ban hành; hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật đối với Ủy ban nhân dân 15 phường, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân quận 10.
9. Về phổ biến,
giáo dục pháp luật:
a) Tổ chức thực
hiện chương trình, kế hoạch phổ biến giáo dục pháp luật sau khi được Ủy ban
nhân dân quận 10 phê duyệt;
b) Làm Thường
trực Hội đồng Phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở quận 10;
c) Hướng dẫn,
kiểm tra việc xây dựng, quản lý và khai thác tủ sách pháp luật ở phường và các
cơ quan, đơn vị khác theo quy định của pháp luật.
10. Thẩm định,
tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận thực hiện việc ủy quyền cho Chủ tịch Ủy
ban nhân dân 15 phường ra quyết định công nhận nội dung Quy ước Tổ dân phố trên
địa bàn phường theo quy định của pháp luật
11. Về chứng
thực:
a) Hướng dẫn,
kiểm tra, bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
phường trong việc cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng
thực chữ ký;
b) Thực hiện
chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản bằng tiếng nước ngoài; chứng
thực chữ ký của người dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài sang
tiếng Việt hoặc từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài; chứng thực chữ ký trong
các giấy tờ, văn bản bằng tiếng nước ngoài;
c) Thực hiện
chứng thực một số việc khác theo quy định của pháp luật.
12. Về quản
lý và đăng ký hộ tịch:
a) Chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức, thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch
trên địa bàn; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý và đăng ký hộ tịch cho cán bộ
Tư pháp - Hộ tịch phường;
b) Giúp Ủy
ban nhân dân quận 10 giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người từ đủ
14 tuổi trở lên và xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch,
điều chỉnh hộ tịch cho mọi trường hợp, không phân biệt độ tuổi, cấp bản sao giấy
tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch theo quy định của pháp luật;
c) Quản lý
các sổ sách, biểu mẫu về hộ tịch; lưu trữ sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch theo quy
định pháp luật;
d) Đề nghị Ủy
ban nhân dân quận 10 quyết định việc thu hồi, hủy bỏ những giấy tờ hộ tịch do Ủy
ban nhân dân phường cấp trái với quy định của pháp luật (trừ việc đăng ký kết
hôn vi phạm về điều kiện đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật về hôn
nhân và gia đình).
13. Hòa giải ở
cơ sở và trợ giúp pháp lý:
Tổ chức triển
khai thực hiện các quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở; tổ chức bồi dưỡng
nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân quận 10 và hướng
dẫn của cơ quan tư pháp cấp trên;
Thực hiện nhiệm
vụ trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật.
14. Giúp Ủy
ban nhân dân quận 10 thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân quận
trong công tác thi hành án dân sự trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
15. Chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về công tác tư pháp ở phường.
16. Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, thanh tra việc thi hành pháp luật
về hoạt động tư pháp trên địa bàn; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống
tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong hoạt động tư pháp trên địa
bàn theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân quận.
17. Quản lý
biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật,
đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức, viên chức và
người lao động thuộc Phòng theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của Ủy
ban nhân dân quận.
18. Quản lý
tài chính, tài sản của Phòng theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban
nhân dân quận.
19. Thực hiện
công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ
được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân quận 10 và Sở Tư pháp.
20. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận giao.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3. Tổ chức bộ máy
1. Phòng Tư
pháp có Trưởng phòng, không quá 02 Phó Trưởng phòng và các công chức khác.
a) Trưởng
Phòng Tư pháp chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận 10; đồng thời chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Tư pháp về thực hiện các
mặt công tác chuyên môn và trước pháp luật về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao và toàn bộ hoạt động của Phòng.
b) Phó Trưởng
phòng giúp Trưởng phòng phụ trách và theo dõi một số mặt công tác; chịu trách nhiệm
trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng
phòng vắng mặt một Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt
động của Phòng.
c) Việc bổ
nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định
theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành và
theo quy định của pháp luật.
d) Việc điều
động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, từ chức, thực hiện chế độ,
chính sách đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Cán bộ,
công chức chuyên môn, nghiệp vụ làm công tác quản lý nhà nước về tư pháp trên địa
bàn quận được bố trí tương xứng với nhiệm vụ được giao.
3. Căn cứ vào
chức năng, nhiệm vụ của Phòng Tư pháp quận và đặc điểm tình hình cụ thể của đơn
vị, trình độ, năng lực cán bộ, Phòng Tư pháp quận 10 được tổ chức thành các bộ
phận gồm những công chức được phân công đảm nhận các chức danh công việc trên
các mặt công tác của Phòng.
Tùy theo quy
mô hoạt động và tính chất công việc và nhân sự cụ thể của địa phương, Ủy ban
nhân dân quận có thể bố trí cán bộ phụ trách riêng từng lĩnh vực hoặc kiêm nhiệm
các lĩnh vực trên cơ sở tinh gọn, hiệu quả và tiết kiệm.
Điều 4. Biên chế
Căn cứ chức
danh, nhiệm vụ, khối lượng công việc, tính chất và đặc điểm công tác tại quận
10, Ủy ban nhân dân quận phân bổ biên chế cho Phòng Tư pháp quận 10 cho phù hợp,
đảm bảo thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Số lượng biên
chế cụ thể của Phòng Tư pháp do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định trong
tổng chỉ tiêu biên chế hành chính được Ủy ban nhân dân thành phố giao cho quận
10 hàng năm.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN
HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế độ làm việc
1. Trưởng
phòng phụ trách, điều hành các hoạt động của Phòng và phụ trách những công tác
trọng tâm. Các Phó Trưởng phòng phụ trách những lĩnh vực công tác được Trưởng
phòng phân công, trực tiếp giải quyết các công việc phát sinh.
2. Khi giải
quyết công việc thuộc lĩnh vực mình phụ trách có liên quan đến nội dung chuyên
môn của Phó Trưởng phòng khác, Phó Trưởng phòng chủ động bàn bạc thống nhất hướng
giải quyết, chỉ trình Trưởng phòng quyết định các vấn đề chưa nhất trí với các
Phó Trưởng phòng khác hoặc những vấn đề mới phát sinh mà chưa có chủ trương, kế
hoạch và biện pháp giải quyết.
3. Trong trường
hợp Trưởng phòng trực tiếp yêu cầu cán bộ, công chức giải quyết công việc thuộc
phạm vi thẩm quyền của Phó Trưởng phòng, yêu cầu đó được thực hiện nhưng cán bộ,
công chức đó phải báo cáo cho Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách biết.
Điều 6. Chế độ sinh hoạt hội họp
1. Hàng tuần,
lãnh đạo Phòng họp giao ban một lần để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ
biến kế hoạch công tác cho tuần sau.
2. Sau khi
giao ban lãnh đạo Phòng, các bộ phận họp với Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ
trách để đánh giá công việc, bàn phương hướng triển khai công tác và thống nhất
lịch công tác.
3. Mỗi tháng
họp toàn thể cán bộ, công chức một lần.
4. Mỗi thành
viên trong từng bộ phận có lịch công tác do lãnh đạo Phòng trực tiếp phê duyệt.
5. Lịch làm
việc với các tổ chức và cá nhân có liên quan, thể hiện trong lịch công tác hàng
tuần, tháng của đơn vị; nội dung làm việc được Phòng chuẩn bị chu đáo để giải
quyết có hiệu quả các yêu cầu phát sinh liên quan đến hoạt động chuyên môn của
Phòng.
Điều 7. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Sở
Tư pháp:
Phòng Tư pháp
chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tư pháp,
thực hiện việc báo cáo công tác chuyên môn định kỳ và theo yêu cầu của Giám đốc
Sở Tư pháp.
2. Đối với Ủy
ban nhân dân quận 10:
Phòng Tư pháp
chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân quận 10 về toàn bộ công tác theo
chức năng, nhiệm vụ của Phòng, Trưởng phòng trực tiếp nhận chỉ đạo và nội dung
công tác từ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận 10 phụ trách khối
và phải thường xuyên báo cáo với Ủy ban nhân dân quận về những mặt công tác đã
được phân công;
Theo định kỳ
phải báo cáo với Ủy ban nhân dân quận về nội dung công tác của Phòng và đề xuất
các biện pháp giải quyết công tác chuyên môn trong quản lý nhà nước thuộc lĩnh
vực liên quan.
3. Đối với
các cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban nhân dân quận 10:
Thực hiện mối
quan hệ hợp tác và phối hợp trên cơ sở bình đẳng, theo chức năng, nhiệm vụ, dưới
sự điều hành chung của Ủy ban nhân dân quận, nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ
chính trị, kế hoạch kinh tế - xã hội của quận 10. Trong trường hợp Phòng Tư
pháp chủ trì phối hợp giải quyết công việc, nếu chưa nhất trí với ý kiến của Thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn khác, Trưởng Phòng Tư pháp tập hợp các ý kiến và
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận 10 xem xét, quyết định.
4. Đối với Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể,
các tổ chức xã hội của quận 10:
Khi Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam quận, phường, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn
thể và các tổ chức xã hội của quận có yêu cầu, kiến nghị các vấn đề thuộc chức
năng của Phòng Tư pháp, Trưởng phòng có trách nhiệm giải quyết hoặc trình Ủy
ban nhân dân quận giải quyết các yêu cầu đó theo thẩm quyền.
5. Đối với Ủy
ban nhân dân 15 phường:
a) Phối hợp hỗ
trợ và tạo điều kiện để Ủy ban nhân dân các phường thực hiện các nội dung quản
lý nhà nước liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Phòng;
b) Hướng dẫn
cán bộ 15 phường về chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực công tác do Phòng
quản lý.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Căn cứ Quy chế
này, Trưởng Phòng Tư pháp quận 10 có trách nhiệm cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ
của Phòng, quyền hạn, trách nhiệm, chức danh công
chức của Phòng phù hợp với đặc điểm của địa phương,
nhưng không trái với nội dung Quy chế này, trình Ủy ban nhân dân quận quyết định
để thi hành.
Điều 9. Trưởng Phòng Tư pháp và
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan thuộc Ủy ban nhân dân quận 10 có trách
nhiệm thực hiện Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp sau khi được Ủy
ban nhân dân quận quyết định ban hành. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh
các vấn đề vượt quá thẩm quyền, Trưởng phòng đề xuất trình Ủy ban nhân dân quận
xem xét, giải quyết hoặc bổ sung và sửa đổi Quy chế cho phù hợp sau khi trao đổi
thống nhất với Trưởng Phòng Nội vụ quận./.