Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Quyết định 112/2009/QĐ-UBND về quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Nghệ An

Số hiệu 112/2009/QĐ-UBND
Ngày ban hành 16/12/2009
Ngày có hiệu lực 26/12/2009
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Nghệ An
Người ký Thái Văn Hằng
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Tài chính nhà nước

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 112/2009/QĐ-UBND

Vinh, ngày 16 tháng 12 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ HỖ TRỢ CHO CÔNG TÁC KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004; Luật Ngân sách nhà nước ngày 27/12/2002;

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước; Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật; Căn cứ Thông tư số 01/2004/TT-BTP ngày 16/6/2004 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều Nghị định số 135/2003/NĐ-CP; Thông tư số 158/2007/TTLT-BTC-BTP ngày 28/12/2007 của Liên Bộ Tài chính - Tư pháp hướng dẫn về quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 1228/TTr-STP ngày 01/10/2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng

1. Quyết định này quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí được hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện hoạt động kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) do Hội đồng nhân dân (HĐND) và Ủy ban nhân dân (UBND) cấp huyện, cấp xã ban hành theo quy định tại Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.

2. Sở Tư pháp và Phòng Tư pháp các huyện, thành, thị khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ giúp Chủ tịch UBND cùng cấp kiểm tra, xử lý các văn bản QPPL, văn bản có chứa QPPL do HĐND và UBND cấp dưới ban hành được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí.

Điều 2. Nội dung chi

Kinh phí hỗ trợ công tác kiểm tra văn bản QPPL được sử dụng để chi cho các nội dung sau:

1. Chi hỗ trợ công tác kiểm tra văn bản:

a) Chi tổ chức các cuộc họp, hội thảo, tọa đàm trao đổi nghiệp vụ kiểm tra, xử lý văn bản theo yêu cầu;

b) Chi in ấn, phô tô tài liệu, văn bản thuộc đối tượng kiểm tra;

c) Chi điều tra, khảo sát thực tế phục vụ công tác kiểm tra văn bản;

d) Chi tổ chức các đoàn kiểm tra theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực;

đ) Chi lấy ý kiến chuyên gia: Trong trường hợp văn bản được kiểm tra thuộc chuyên ngành, lĩnh vực chuyên môn phức tạp hoặc có dấu hiệu trái pháp luật thì Giám đốc Sở Tư pháp hoặc Trưởng Phòng Tư pháp quyết định việc lấy ý kiến chuyên gia;

e) Chi soạn thảo, viết báo cáo đánh giá kết luận về đợt kiểm tra văn bản.

2. Chi cho đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản, gồm:

a) Chi tổ chức họp cộng tác viên theo yêu cầu và kế hoạch công tác kiểm tra văn bản;

b) Chi thù lao cộng tác viên (được tính theo số lượng văn bản xin ý kiến);

c) Chi thanh toán công tác phí cho cộng tác viên tham gia đoàn kiểm tra theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực.

3. Chi tổ chức thu thập thông tin, tư liệu, lập hệ cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác kiểm tra văn bản:

a) Chi tổ chức thu thập, phân loại, xử lý các thông tin, tư liệu, tài liệu, dữ liệu, văn bản; trang bị sách, báo, tạp chí cần thiết để lập hệ cơ sở dữ liệu phục vụ công tác kiểm tra văn bản (trong đó phải đảm bảo tối thiểu có 01 số công báo và các văn bản QPPL chuyên ngành);

b) Chi đánh giá, đối chiếu, rà soát, xác định văn bản đang có hiệu lực pháp lý cao hơn tại thời điểm kiểm tra văn bản để làm cơ sở pháp lý phục vụ cho công tác kiểm tra văn bản;

c) Chi mua sắm các trang thiết bị; tổ chức mạng lưới thông tin phục vụ cho việc xây dựng và quản lý hệ cơ sở dữ liệu; duy trì, bảo dưỡng và nâng cao hiệu quả, hiệu suất hoạt động của hệ thống công nghệ thông tin (bao gồm cả việc chi mua sắm phần cứng, phần mềm, nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất, dịch vụ khác); ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin vào công tác kiểm tra văn bản.

4. Chi cho các hoạt động khác liên quan đến công tác kiểm tra văn bản: Công bố kết quả xử lý văn bản trái pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng; tập huấn, hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra văn bản cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác kiểm tra văn bản và đội ngũ cộng tác viên; chi sơ kết, tổng kết, tổ chức hội thi theo ngành, lĩnh vực, địa bàn về công tác kiểm tra văn bản.

[...]