ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 1074/QĐ-UBND
|
Hòa Bình, ngày 01
tháng 08 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY
CHẾ VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CỦA
TỈNH HÒA BÌNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày
02/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành Quy chế văn hóa công sở tại
các cơ quan hành chính nhà nước; Chỉ thị số 05/2008/CT-TTg ngày 31/01/2008 của
Thủ tướng Chính phủ về việc nâng cao hiệu quả sử dụng thời giờ làm việc của cán
bộ, công chức, viên chức nhà nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 1155/SNV-CCHC ngày 10/7/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của
tỉnh Hòa Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh,
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Các Ban đảng thuộc Tỉnh ủy;
- Các Đoàn thể tỉnh;
- Các cơ quan TW trên địa bàn tỉnh;
- Huyện ủy, Thành ủy; HĐND huyện, thành phố,
- Chánh, Phó VPUBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NC, QTh, 100b.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Quang
|
QUY CHẾ
VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI
CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CỦA TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1074/QĐ-UBND ngày 01/8/2014 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng
điều chỉnh
Quy chế này quy định về trang
phục, giao tiếp, ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức khi thi hành công vụ,
nhiệm vụ; cách bài trí công sở tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập của tỉnh.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện
văn hóa công sở
1. Phù hợp với truyền thống, bản
sắc văn hóa dân tộc và điều kiện kinh tế - xã hội.
2. Phù hợp với định hướng xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, hiện đại.
3. Đúng các quy định của pháp luật
và đáp ứng mục đích, yêu cầu về cải cách hành chính, hiện đại hóa nền hành
chính Nhà nước.
Điều 3. Mục đích
1. Bảo đảm tính trang nghiêm, hiệu
quả hoạt động và nâng cao chất lượng phục vụ của các cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp công lập.
2. Xây dựng phong cách ứng xử
chuẩn mực của cán bộ, công chức, viên chức trong thi hành công vụ, nhiệm vụ
hướng tới mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất
đạo đức tốt, phục vụ nhân dân tốt hơn, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
Điều 4. Các hành vi bị cấm
1. Chơi games, đánh bài dưới mọi
hình thức trong giờ làm việc; hút thuốc lá, thuốc lào nơi công sở và nơi công
cộng.
2. Uống bia, rượu vào buổi sáng,
thời gian nghỉ trưa và trong giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần; khi
điều khiển phương tiện tham gia giao thông. Trường hợp đặc biệt vào các dịp lễ,
tết và tiếp khách đối ngoại (khách ngoại tỉnh) việc sử dụng đồ uống có cồn do
thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định và phải chịu trách nhiệm về quyết định đó.
3. Quảng cáo thương mại, cho tiếp
thị bán hàng, bán vé xem biểu diễn nghệ thuật tại công sở.
Chương II
TRANG PHỤC, GIAO TIẾP VÀ ỨNG XỬ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC
Mục 1: TRANG PHỤC CỦA CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 5. Trang phục
1. Cán bộ, công chức, viên chức
phải ăn mặc gọn gàng, lịch sự khi thi hành công vụ, nhiệm vụ.
a) Đối với nam: Áo sơ mi, quần âu
hoặc bộ comple, đi giày da hoặc dép có quai hậu.
b) Đối với nữ: Áo sơ mi, quần âu,
váy công sở (chiều dài ngang đầu gối), áo dài truyền thống, đi giày hoặc dép
quai hậu.
2. Đối với những ngành có quy định
riêng về đồng phục thì thực hiện theo quy định của ngành.
Điều 6. Lễ phục
Lễ phục của cán bộ, công chức,
viên chức là trang phục chính thức được sử dụng trong những buổi lễ, cuộc họp
trọng thể hoặc các cuộc tiếp khách nước ngoài.
1. Đối với nam: Bộ comple, áo sơ
mi, cravat, đi giày da hoặc dép có quai hậu.
2. Đối với nữ: Áo dài truyền
thống, bộ comple nữ, đi giày hoặc dép có quai hậu.
3. Đối với cán bộ, công chức, viên
chức là người dân tộc thiểu số, trang phục ngày hội dân tộc được coi là lễ phục.
Điều 7. Thẻ cán bộ, công chức,
viên chức
Cán bộ, công chức, viên chức khi
thi hành công vụ, nhiệm vụ phải đeo thẻ theo quy định của Bộ Nội vụ.
Mục 2: GIAO TIẾP VÀ ỨNG XỬ CỦA
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 8. Giao tiếp và ứng xử khi
thi hành công vụ, nhiệm vụ
1. Cán bộ, công chức, viên chức
khi thi hành công vụ, nhiệm vụ phải thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ và những
việc không được làm theo quy định của pháp luật.
2. Thực hiện đúng kỷ luật lao
động, không đi muộn, về sớm; sử dụng có hiệu quả thời giờ làm việc, không tự ý
rời công sở để giải quyết công việc cá nhân khi chưa có sự đồng ý của lãnh đạo
cơ quan, đơn vị.
3. Nâng cao trách nhiệm trong giải
quyết công việc; không trốn tránh, đùn đẩy và tự chịu trách nhiệm đối với công
việc mà mình đảm nhận; không được cố tình kéo dài thời gian hoặc từ chối các
yêu cầu đúng pháp luật của người cần được giải quyết phù hợp với chức trách,
nhiệm vụ được giao.
4. Đảm bảo trả hồ sơ đúng hẹn theo
quy định, không làm mất, hư hỏng hoặc làm sai lệnh hồ sơ, tài liệu liên quan
đến yêu cầu của tổ chức và cá nhân. Trường hợp không trả được hồ sơ đúng hẹn
theo quy định, thì phải giải thích công khai, rõ ràng về nguyên nhân, lý do cho
tổ chức, cá nhân biết.
5. Có ý thức trong sử dụng và bảo
vệ tài sản của cơ quan, đơn vị; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; không sử
dụng tài sản công vào mục đích cá nhân.
6. Trong giao tiếp và ứng xử, cán
bộ, công chức, viên chức phải có thái độ lịch sự, tôn trọng. Ngôn ngữ giao tiếp
phải rõ ràng, mạch lạc; không nói tục, nói tiếng lóng, quát nạt; giữ gìn uy
tín, danh dự cho cơ quan, tổ chức, đơn vị và đồng nghiệp.
Điều 9. Giao tiếp và ứng xử với
nhân dân
1. Trong giao tiếp và ứng xử với
nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức phải nhã nhặn, văn minh, lịch sự, nghiêm
túc.
a) Lắng nghe nhân dân trình bày ý
kiến, nguyện vọng.
b) Trả lời, giải thích, hướng dẫn
rõ ràng, cụ thể về các quy định liên quan đến giải quyết công việc.
c) Trường hợp những yêu cầu của
nhân dân không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan thì cán bộ, công chức,
viên chức phải hướng dẫn nhân dân đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
2. Cán bộ, công chức, viên chức
không được có thái độ hách dịch, cửa quyền, nhũng nhiễu, gây khó khăn, phiền
hà, vô trách nhiệm với nhân dân khi thi hành công vụ, nhiệm vụ.
Điều 10. Giao tiếp và ứng xử
với đồng nghiệp
Trong giao tiếp và ứng xử với đồng
nghiệp, cán bộ, công chức, viên chức phải có thái độ trung thực, thân thiện,
hợp tác. Luôn tôn trọng, bảo vệ danh dự, uy tín của đồng nghiệp và giúp đỡ nhau
hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 11. Giao tiếp qua điện
thoại
Khi giao tiếp qua điện thoại, cán
bộ, công chức, viên chức phải xưng tên, cơ quan, đơn vị nơi công tác; trao đổi
ngắn gọn, tập trung vào nội dung công việc; không ngắt điện thoại đột ngột
trong khi đàm thoại.
Điều 12. Tham dự các cuộc họp,
hội nghị
1. Cán bộ, công chức, viên chức
tham dự các cuộc họp, hội nghị phải đúng thành phần như Giấy mời hoặc thông báo
của cơ quan chủ trì tổ chức cuộc họp, hội nghị. Trường hợp không tham dự được
thì phải trực tiếp báo cáo với người Chủ trì cuộc họp, hội nghị đó về lý do
vắng mặt và cử người khác dự họp thay.
2. Trong các cuộc họp, hội nghị,
cán bộ, công chức, viên chức hạn chế sử dụng điện thoại di động và đặt điện
thoại ở chế độ rung.
3. Chỉ sử dụng laptop, máy tính
bảng để tra cứu văn bản, ghi chép nội dung cuộc họp; không sử dụng vào các mục
đích khác của cá nhân mà không liên quan đến nội dung cuộc họp.
Chương III
BÀI TRÍ CÔNG SỞ
Điều 13. Treo Quốc huy, Quốc
kỳ, chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh
Quốc kỳ, Quốc huy phải được treo
trang trọng, đúng quy định theo hướng dẫn số 3420/HD-BVHTTDL ngày 02/10/2012
của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc sử dụng Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca,
chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh. Không treo Quốc kỳ đã bị bạc màu, rách hoặc vá;
không treo, đặt chân dung, tượng bán thân của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Quốc huy
quá cũ hoặc bị hư hỏng.
Điều 14. Biển tên cơ quan
1. Cơ quan, đơn vị phải có biển
tên được đặt tại cổng chính, trên đó ghi rõ tên gọi đầy đủ bằng tiếng Việt, địa
chỉ và số điện thoại của cơ quan.
2. Biển tên cơ quan, đơn vị phải
đảm bảo theo quy định tại Thông tư số 05/2008/TT-BNV ngày 07/8/2008 của Bộ Nội
vụ về hướng dẫn biển tên cơ quan hành chính nhà nước.
3. Đối với những ngành có quy định
riêng về biển tên cơ quan thì thực hiện theo quy định của ngành.
4. Các cơ quan, đơn vị phải niêm
yết công khai tại trụ sở và trên Trang thông tin điện tử số điện thoại của Lãnh
đạo hoặc cán bộ, công chức, viên chức được ủy quyền để tiếp nhận những phản
ánh, kiến nghị của tổ chức cá nhân về các quy định hành chính, những hành vi
hách dịch, cửa quyền, nhũng nhiễu, gây khó khăn, phiền hà và những hành vi vi
phạm khác.
Điều 15. Phòng làm việc
1. Các cơ quan, đơn vị phải có nội
quy làm việc, sơ đồ bố trí phòng làm việc và đặt ở vị trí thuận tiện, dễ quan
sát.
2. Phòng làm việc phải có biển tên
ghi rõ tên đơn vị, họ và tên, chức danh cán bộ, công chức, viên chức.
3. Việc sắp xếp, bài trí phòng làm
việc phải bảo đảm gọn gàng, ngăn nắp, khoa học, hợp lý, vừa thuận tiện cho công
việc, vừa đảm bảo các yêu cầu về an toàn cháy nổ.
4. Không lập bàn thờ, thắp hương,
không đun, nấu (trừ đun, nấu nước uống) trong phòng làm việc.
Điều 16. Khu vực để phương tiện
giao thông
Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm
bố trí khu vực để phương tiện giao thông của cán bộ, công chức, viên chức và
của người đến giao dịch, làm việc. Không được thu phí gửi phương tiện giao
thông của người đến giao dịch, làm việc.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố có trách nhiệm quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm
Quy chế này đến các tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý.
Điều 18. Các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Quy chế này sẽ bị xử
lý theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Giám đốc Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Quy chế này, hàng năm
tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình triển khai thực
hiện, những vấn đề phát sinh, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh
về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung.