Thứ 5, Ngày 14/11/2024

Quyết định 08/2009/QĐ-UBND về chia tách các thôn thuộc các xã Ia Băng, ADơk và xã Nam Yang huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai

Số hiệu 08/2009/QĐ-UBND
Ngày ban hành 01/04/2009
Ngày có hiệu lực 11/04/2009
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Gia Lai
Người ký Phạm Thế Dũng
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 08/2009/QĐ-UBND

Gia Lai, ngày 01 tháng 04 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC CHIA TÁCH CÁC THÔN THUỘC CÁC XÃ IA BĂNG, ADƠK VÀ XÃ NAM YANG HUYỆN ĐAK ĐOA, TỈNH GIA LAI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003.

Căn cứ Quyết định số 13/2002/QĐ-BNV ngày 06/12/2002 của Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn và tổ dân phố;

Căn cứ Quyết định số 78/2006/QĐ-UBND ngày 29/9/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định thành lập, sáp nhập, chia tách và đặt tên, đổi tên ttor dân phố của xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Gia lai;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Chia tách thôn thuộc các xã Ia Băng, ADơk và xã Nam Yang huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai; cụ thể như sau:

1. Chia tách thôn Bông Lar thuộc xã Ia Băng huyện Đak Đoa thành 02 thôn là: thôn Bông Lar và thôn Ia Klai:

a) Thôn Bông Lar (mới): Gồm 250 hộ, 1.074 nhân khẩu. Ranh giới: phía đông giáp xã Adơk; phía tây giáp thôn Châm Rông (đường đất); phía nam giáp thôn Châm Rông (đường đất) và thôn Ia hét (suối Ia O); phía Bắc giáp thôn Ia Klai (đường đất, suối Ia kơlse) và xã Chư Á, thành phố Pleiku.

b) Thôn Ia Klai: Gồm 111 hộ, 481 nhân khẩu. Ranh giới: phía đông giáp xã Adơk; phía tây giáp thôn Bông Lar (suối Ia kơlse, đường đất); phía nam giáp thôn Bông Lar (suối Ia kơlse); phía Bắc giáp xã Chư Á, thành phố Pleiku.

2. Chia tách thôn Biă tỉh thuộc xã Adơk huyện Đak Đoa thành 02 thôn là: thôn Biă tỉh 1 và thôn Biă tỉh 2:

a) Thôn Biă tỉh 1: Gồm 130 hộ, 627 nhân khẩu. Ranh giới: phía đông giáp thôn Broch 1 (bờ hồ Đak Ơi) và thôn Piơng (mương nước); phía tây giáp xã Ia Băng; phía nam giáp thôn Biă tỉh 2 (đường đất, bờ hồ Đak Ơi) và thôn Tân Lập (bờ hồ Đak Ơi); phía Bắc giáp thôn Piơng (đất nông nghiệp).

b) Thôn Biă tỉh 2: Gồm 80 hộ, 220 nhân khẩu. Ranh giới: phía đông giáp thôn Biă tỉh 1 (ranh giới bờ hồ Đak Ơi) và thôn Tân Lập (đất nông nghiệp); phía tây giáp xã Ia Băng; phía nam giáp thôn Blo (đất nông nghiệp); phía Bắc giáp thôn Biă tỉh 1 ( đường đất).

3. Chia tách thôn Blo thuộc xã Adơk huyện Đak Đoa thành 02 thôn là: thôn Blo (mới) và thôn Tân Lập:

a) thôn Blo (mới): Gồm 126 hộ, 665 nhân khẩu. Ranh giới: phía đông giáp thôn Tân Lập (đường đất, đường mòn đi giọt nước); phía tây giáp xã Ia Băng; phía nam giáp xã Ia Pết; phía Bắc giáp thôn Biă tỉh 2 (đất nông nghiệp).

b) Thôn Tân Lập: Gồm 60 hộ, 177 nhân khẩu. Ranh giới: phía đông giáp thôn Broch 1 (đường đất) và thôn Djrông (đường đất); phía tây giáp thôn Blo (đường đất, đường mòn đi giọt nước); phía nam giáp xã Ia Pết; phía Bắc giáp thôn Biă tỉh 2 (đất nông nghiệp).

4. Chia tách 03 thôn thuộc xã Nam Yang huyện Đak Đoa thành 02 thôn là: thôn 3 và thôn 5:

a) Thôn 3 (mới): Gồm 234 hộ, 1.159 nhân khẩu. Ranh giới: phía đông giáp thôn 2 (đường nhựa liên xã và suối Ia Krom và suối Đak Rơdoe); phía tây giáp thôn 5 (đường nhựa liên xã); phía nam giáp xã H’Neng; phía Bắc giáp thôn 1 (đường nhựa liên xã).

b) Thôn 5: Gồm 285 hộ, 1.189 nhân khẩu. Ranh giới: phía đông giáp thôn 3 (đường nhựa liên xã); phía tây giáp xã Hà Bầu; phía nam giáp xã H’Neng; phía Bắc giáp thôn 1 và nghĩa địa Nam Yang (đường đất, đường nhựa liên xã).

Điều 2. Ủy ban nhân dân huyện Đak Đoa có trách nhiệm hướng dẫn Ủy ban nhân dân xã Ia Băng, ADơk và xã Nam Yang triển khai thực hiện, sớm ổn định tổ chức, nhân sự và mọi hoạt động ở khu dân cư.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở tài chính; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã Ia Băng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ADơk và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã Nam Yang chụi trách nhiệm thi hành quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ban hành./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Phạm Thế Dũng