UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
06/2009/QĐ-UBND
|
Lai
Châu, ngày 30 tháng 3 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUI TRÌNH XÉT, CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN CẢI TIẾN KỸ THUẬT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi bổ sung
một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 25 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 31/CP ngày 23 tháng 1 năm 1981 của Chính phủ ban hành điều lệ
về cải tiến kỹ thuật - Hợp lý hóa sản xuất và sáng chế; quy định chi tiết về sở
hữu công nghiệp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ và Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này bản Quy định về qui trình xét, công nhận sáng kiến, cải tiến kỹ
thuật trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Quyết định có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Khoa học và Công nghệ, Nội vụ; Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Giám đốc các doanh nghiệp có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Lò Văn Giàng
|
QUY ĐỊNH
VỀ
QUY TRÌNH XÉT, CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN CẢI TIẾN KỸ THUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06 /2009/QĐ-UBND, ngày 30 tháng 3 năm 2009 của
UBND tỉnh Lai Châu).
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy định này áp
dụng đối với các sáng kiến cải tiến kỹ thuật, sáng kiến trong quá trình tổ chức
triển khai thực hiện nhiệm vụ (gọi tắt là sáng kiến) là kết quả lao động sáng
tạo, trí tuệ, đẩy nhanh tiến bộ kỹ thuật, cải cách quản lý, tổ chức sản xuất
lao động mang lại hiệu quả kinh tế xã hội, củng cố quốc phòng, nâng cao đời
sống nhân dân trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Giải thích từ ngữ.
"Sáng kiến" được công nhận theo quy định này là sáng kiến sáng
tạo trong việc cụ thể hóa các chủ trương, chính sách quy định của Đảng, Nhà
nước, sáng kiến trong cải tiến kỹ thuật, áp dụng khoa học công nghệ mới, cải
tiến lề lối làm việc, cải cách thủ tục hành chính hoặc mưu trí, sáng tạo trong
chiến đấu, phục vụ chiến đấu…để nâng cao năng xuất lao động, hiệu qủa công tác
cho cơ quan, đơn vị, cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói riêng và
cả nước nói chung.
Điều 3. Một sáng kiến được
công nhận là mới nếu trước ngày đăng ký sáng kiến đảm bảo các điều kiện sau:
- Chưa được cơ quan, đơn vị áp
dụng hoặc có kế hoạch áp dụng trong sản xuất, công tác.
- Chưa được cơ quan quản lý cấp
trên giới thiệu bằng văn bản hoặc chưa được phổ biến trong các sách, báo, kỹ
thuật do ngành hoặc địa phương xuất bản tới mức căn cứ vào đó có thể thực hiện
được ngay.
- Chưa được cơ quan, đơn vị hoặc
cơ quan quản lý cấp trên quy định thành những biện pháp thực hiện bắt buộc như
tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm, nội quy và không trùng với nội dung của một
giải pháp đã đăng ký trước.
Chương II.
THẨM QUYỀN, THỦ TỤC, TRÌNH TỰ XÉT, CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Điều 4. Thẩm quyền công
nhận sáng kiến
1- Thẩm quyền công nhận sáng
kiến cấp cơ sở là Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
cấp tỉnh, nơi nhận đơn đăng ký sáng kiến hoặc có sáng kiến áp dụng.
2- Chủ tịch UBND tỉnh công nhận
những sáng kiến có khả năng áp dụng rộng rãi trên địa bàn tỉnh theo đề nghị của
Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh.
Điều 5. Hội đồng sáng
kiến:
5.1- Hội đồng sáng kiến cơ sở.
- Chủ tịch UBND huyện, Thị xã,
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; ra quyết định thành lập Hội đồng
sáng kiến cơ sở để xét duyệt, công nhận sáng kiến có khả năng áp dụng và mang
lại hiệu quả kinh tế thuộc phạm vi quản lý của mình.
- Hội đồng sáng kiến cơ sở gồm
có: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, ủy viên và thư ký hội đồng.
a- Chủ tịch Hội đồng là chủ tịch
UBND huyện, thị xã, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh.
b- Phó Chủ tịch Hội đồng là phó
chủ tịch Hội đồng thi đua, khen thưởng huyện, thị xã, Sở, ban, ngành, đoàn thể
tỉnh.
c- Các ủy viên gồm có: Đại diện
cấp ủy Đảng, các đoàn thể; ở huyện, thị xã bổ sung Văn phòng HĐND-UBND, phòng
Nội vụ; các ngành thuộc tỉnh là Văn phòng hoặc phòng Hành chính - Tổ chức.
d- Thư ký Hội đồng:
đ- Trong trường hợp cần thiết
Chủ tịch Hội đồng sáng kiến cơ sở được quyền quyết định mời thêm một số chuyên
gia giỏi về lĩnh vực có sáng kiến đăng ký đề nghị xét công nhận tham gia làm
thành viên Hội đồng.
5.2- Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh.
Giao cho Hội đồng Khoa học và
công nghệ cấp tỉnh là cơ quan Thường trực của Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh. (Hội
đồng sáng kiến cấp tỉnh thực hiện theo Quyết định số 229/QĐ-UBND ngày 06 tháng
3 năm 2009 của UBND tỉnh Lai Châu v/v Thành lập Hội đồng Khoa học và Công nghệ
tỉnh Lai Châu).
Điều 6. Hội đồng sáng
kiến có nhiệm vụ.
- Giúp UBND tỉnh, UBND huyện,
thị xã, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp tổng hợp và thẩm
định hồ sơ sáng kiến của các cá nhân, tập thể trong địa phương. Trong trường
hợp cần thiết có thể mời chuyên gia thuộc lĩnh vực chuyên môn cùng tham gia.
- Tổ chức xét duyệt và trình cấp
có thẩm quyền ra quyết định công nhận sáng kiến.
- Vào sổ đăng ký sáng kiến khi
có quyết định của cấp có thẩm quyền.
- Thực hiện đúng các quy định
của Pháp luật về giữ bí mật, công bố thông tin có liên quan đến sáng kiến là
đối tượng được xét duyệt, công nhận.
Điều 7. Chế độ làm việc.
- Hội đồng sáng kiến định kỳ 1
năm họp 2 lần (vào tháng 01 và tháng 7 hàng năm), hoặc họp bất thường do Chủ
tịch Hội đồng quyết định triệu tập. Các kỳ họp của Hội đồng phải có ít nhất 2/3
số thành viên có mặt mới được coi là hợp lệ.
Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh làm
việc theo chế độ tập thể, áp dụng nguyên tắc bỏ phiếu biểu quyết theo đa số.
Sáng kiến được công nhận phải đạt từ 50% số phiếu hợp lệ trở lên.
Điều 8. Kinh phí hoạt
động của Hội đồng sáng kiến.
- Kinh phí hoạt động của Hội
đồng sáng kiến cấp cơ sở được chi từ quỹ thi đua, khen thưởng của UBND huyện,
thị xã, Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh .
- Kinh phí hoạt động của Hội
đồng sáng kiến cấp tỉnh được đảm bảo từ nguồn ngân sách nhà nước. Hàng năm Sở
Khoa học - Công nghệ có trách nhiệm lập dự toán chi hoạt động của Hội đồng sáng
kiến cấp tỉnh trong dự toán của Sở trình cấp có thẩm quyền xét duyệt.
Điều 9. Điều kiện để xét
công nhận sáng kiến.
Hội đồng sáng kiến chỉ xét công
nhận sáng kiến cho các cá nhân, tập thể có đầy đủ các điều kiện sau:
- Có hồ sơ hợp lệ theo quy định;
- Có đầy đủ tên, địa chỉ, chức
vụ, trình độ chuyên môn của tác giả, đồng tác giả, những cá nhân, tập thể tham
gia hỗ trợ và tổ chức thực hiện sáng kiến.
Điều 10. Hồ sơ đăng ký
công nhận sáng kiến gồm:
- Đơn đăng ký sáng kiến.
- Giấy ủy quyền của tác giả
trong trường hợp tác giả sáng kiến ủy quyền cho người khác đứng tên đăng ký
sáng kiến.
- Tài liệu mô tả sáng kiến và
các tài liệu có liên quan khác về sản phẩm và lợi ích thiết thực của sáng kiến
hoặc các giấy tờ khắc nếu có.
Điều 11. Đơn đăng ký sáng
kiến.
1- Tác giả có sáng kiến phải làm
đơn đăng ký sáng kiến và nộp cho cơ quan, đơn vị mình làm việc.
2- Đối với trường hợp đề nghị
Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh công nhận thì đơn đăng ký sáng kiến được gửi về
phòng quản lý công nghệ thuộc Sở Khoa học và công nghệ tỉnh.
3- Trường hợp những giải pháp có
cùng một nội dung do nhiều người nộp đơn đăng ký sáng kiến độc lập với nhau,
thì người nào nộp đơn trước tiên (tính thời điểm nhận đơn hoặc tính theo dấu
bưu điện) sẽ được công nhận là tác giả sáng kiến.
4- Đơn đăng ký sáng kiến có nội
dung cơ bản sau:
a- Họ và tên, trình độ chuyên
môn, chức vụ, nhiệm vụ chủ yếu, đơn vị công tác của tác giả sáng kiến.
b- Tên sáng kiến và lĩnh vực áp
dụng.
c- Mô tả nội dung, bản chất của
sáng kiến.
d- Những lợi ích mang lại từ
việc áp dụng sáng kiến.
đ- Khả năng áp dụng và nhân rộng
của sáng kiến
e- Ký, ghi rõ họ tên.
Điều 12. Thời hạn xét
công nhận.
- Cơ quan, đơn vị nhận đơn đăng
ký sáng kiến phải ghi vào "Sổ đăng ký sáng kiến" của đơn vị và thông
báo cho người nộp đơn.
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày nhận được đơn đăng ký sáng kiến cơ quan, đơn vị nhận đơn đăng ký sáng kiến
phải lập hồ sơ trình Hội đồng sáng kiến có thẩm quyền để xét công nhận sáng
kiến theo qui định.
- Đối với những giải pháp cần
tiến hành thực nghiệm hoặc áp dụng thử trước khi quyết định công nhận hoặc
không công nhận là sáng kiến thì thời hạn trên được phép kéo dài theo yêu cầu
thử nghiệm và phải thông báo cho tác giả bằng văn bản.
Điều 13. Trình tự xét
công nhận sáng kiến.
1- Thường trực hội đồng sáng
kiến cấp cơ sở hoặc cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ, xem xét phân loại tổng hợp hồ sơ
đăng ký sáng kiến của cá nhân, tập thể.
2- Sao gửi hồ sơ sáng kiến của
cá nhân, tập thể kèm theo công văn xin ý kiến cho các thành viên Hội đồng sáng
kiến và các chuyên gia phản biện (nếu có) nghiên cứu trước khi họp Hội đồng
trước 07 ngày.
3- Họp xét:
- Thường trực Hội đồng sáng kiến
trình bày sáng kiến hoặc tác giả sáng kiến trình bày và mô tả sáng kiến của
mình.
- Thành viên Hội đồng tham gia ý
kiến hoặc chuyên gia phản biện (nếu có) nhận xét, đánh giá, phản biện.
- Chủ tịch Hội đồng tóm tắt kết
luận.
- Hội đồng bỏ phiếu đánh giá.
- Thư ký kiểm phiếu, lập và
thông qua biên bản kiểm phiếu, kết quả bỏ phiếu. Những trường hợp đủ điều kiện
công nhận là sáng kiến thì Hội đồng sáng kiến có văn bản đề nghị cấp thẩm quyền
ra Quyết định công nhận và cấp giấy chứng nhận sáng kiến. Những trường hợp
không đủ điều kiện công nhận thì có văn bản trả lời nêu rõ lý do không được
công nhận.
Điều 14. Công nhận sáng
kiến.
- Sáng kiến được Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị hoặc Chủ tịch UBND tỉnh, huyện, thị xã cấp giấy chứng nhận trên cơ
sở đề nghị của Hội đồng sáng kiến cùng cấp.
- Giấy chứng nhận sáng kiến được
cấp cho cá nhân có sáng kiến. Đối với sáng kiến của một tập thể tác giả (đồng
tác giả) thì giấy chứng nhận sáng kiến được cấp cho từng người, trong đó ghi rõ
họ, tên các đồng tác giả.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Thủ trưởng các
Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, giám đốc các
doanh nghiệp căn cứ quy định tại Quyết định này cụ thể hóa thành quy định của
ngành, đơn vị, địa phương cho phù hợp.
Điều 16. Giao cho sở Khoa
học - Công nghệ có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra việc thực hiện quy
định này, định kỳ báo cáo UBND tỉnh. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn,
vướng mắc các ý kiến phản ánh về UBND tỉnh (Qua sở Khoa học- Công nghệ) để kịp
thời giải quyết.