ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số 06/2007/QĐ-UBND
|
Tây Ninh, ngày 26
tháng 02 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ DÂN CƯ TỰ QUẢN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết liên tịch số 01/2001/NQLT,
ngày 04/12/2001 giữa BTT.UBTWMTTQVN và Bộ Công an “về đẩy mạnh phong trào toàn
dân bảo vệ ANTQ”;
Theo đề nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và Công an tỉnh Tây Ninh, tại Tờ trình số 02/TTr ngày 29 tháng 12 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về tổ chức và hoạt
động của Tổ dân cư tự quản.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 428/QĐ-UB ngày 07 tháng 7 năm 1994 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Tây Ninh.
Điều 3. Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh có
trách nhiệm phối hợp Giám đốc Công an tỉnh hướng dẫn thi hành quyết định này.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Tây Ninh, Giám đốc Công an tỉnh, thủ trưởng các
sở, ngành liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách
nhiệm thi hành quyết định này/.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Nên
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ DÂN CƯ TỰ QUẢN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2007/QĐ-UBND ngày 26 /02/2007 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tổ dân cư tự quản (gọi tắt là Tổ tự quản) là tổ chức của một
cụm dân cư ở địa bàn, dưới ấp và khu phố.
Điều 2. Tổ tự quản do nhân dân tự tổ chức theo hướng dẫn của Mặt
trận Tổ quốc và Công an xã, phường, thị trấn, hoạt động dưới sự quản lý của Nhà
nước, trực tiếp là Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Điều 3. Tổ tự quản có chức năng thống nhất hành động, thực hiện
nhiệm vụ vận động, tuyên truyền, giáo dục và thuyết phục nhân dân thực hiện các
chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; các công việc lợi
ích trên địa bàn nhằm phát triển kinh tế - xã hội và giữ gìn an ninh trật tự.
CHƯƠNG II
TỔ CHỨC CỦA TỔ TỰ QUẢN
Điều 4. Tổ tự quản được đặt tên gọi là Tổ tự quản số 1, 2, 3… đến
hết số tổ trong một ấp, khu phố.
Điều 5. Tổ tự quản có Ban điều hành tổ do đại diện các hộ gia đình
trong tổ bầu, Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn đề nghị Ủy ban nhân dân
cùng cấp ra quyết định thành lập Tổ tự quản và ra quyết định công nhận Ban điều
hành tổ.
Điều 6. Ban điều hành Tổ tự
quản có tổ trưởng, tổ phó, thư ký và các thành viên.
Thành phần tham gia Ban điều hành tổ có cơ cấu
phù hợp với đặc điểm của tổ gồm: Các tổ chức thành viên Mặt trận, già làng dân
tộc thiểu số, chức sắc, chức việc tôn giáo, người cao tuổi, cựu chiến binh, người
về hưu…
Cán bộ, công chức có thể tham gia vào Ban điều
hành tổ hoặc có trách nhiệm nòng cốt giúp Ban điều hành tổ hoạt động.
Điều 7. Tiêu chuẩn tham gia
Ban điều hành tổ :
- Người có uy tín, khả năng đại diện cho nhân
dân trong tổ.
- Người có năng lực, trình độ, hiểu biết nhất định.
- Người có nhiệt tình vì cuộc sống cộng đồng.
- Tự nguyện tham gia hoặc tổ chức đoàn thể cử
tham gia.
Điều 8. Quy trình bầu chọn
Ban điều hành tổ như sau :
1. Hiệp thương giới thiệu người của các tổ chức thành
viên Mặt trận và nhân dân trong tổ; tự ứng cử.
2. Ban công tác Mặt trận tổ chức lấy ý kiến nhân
dân trong tổ và niêm yết danh sách.
3. Ban công tác Mặt trận tổ chức hội nghị hộ dân
trong tổ để bầu chọn. Hình thức bầu bằng tín nhiệm giơ tay biểu quyết hoặc bỏ
phiếu kín.
4. Trường hợp những tổ mới tách vẫn tiến hành bầu,
không chỉ định lâm thời.
Điều 9. Ban điều hành tổ mỗi
tháng họp một lần. Tổ tự quản một quý họp một lần. Trường hợp cần thiết Ban điều
hành tổ quyết định họp bất thường.
Cuộc họp Tổ tự quản gồm một số vấn đề trọng tâm:
1. Báo cáo và kiểm điểm những công việc đã thực
hiện.
2. Phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng và
pháp luật của Nhà nước, thông báo tình hình biến động dân trong tổ.
3. Bàn kế hoạch và biện pháp tổ chức thực hiện
những chủ trương, chính sách của Nhà nước và của tổ đề ra.
4. Kiến nghị, góp ý với Đảng, Nhà nước đối với
những công việc chung, tư cách đảng viên, cán bộ, công chức và các hộ gia đình
sinh hoạt trong tổ.
Điều 10. Quy mô về số hộ
trong một Tổ tự quản được bố trí phù hợp theo đặc điểm liền canh, liền cư, đảm
bảo họp các hộ dân được đầy đủ :
1. Tổ có địa bàn không tập trung dân, vùng nông
thôn xa, biên giới không quá 20 hộ/tổ.
2. Tổ có địa bàn tập trung dân, không quá 40 hộ/tổ.
Nếu những tổ quá 40 hộ có thể tách tổ.
Điều 11. Tổ tự quản có các
danh hiệu sau: Tổ mạnh, tổ khá, tổ trung bình. Hàng năm, Ban công tác Mặt trận
và công an viên phụ trách ấp, khu phố hướng dẫn tổ tiến hành bình xét và đề nghị
Ban thường trực UBMTTQVN xã, phường, thị trấn ra quyết định công nhận và công bố
trong “Ngày hội đại đoàn kết toàn dân tộc ở khu dân cư”.
Tiêu chuẩn xét công nhận các danh hiệu tổ do
BTT.UBMTTQVN tỉnh và Công an tỉnh hướng dẫn.
Điều 12. Về mối quan hệ
công tác:
1. Tổ tự quản chịu sự lãnh đạo của chi bộ và sự
chỉ đạo, hướng dẫn Ban công tác Mặt trận và công an viên phụ trách ấp, khu phố.
Hàng tháng, Ban điều hành tổ báo cáo tình hình hoạt động của tổ cho Ban công
tác Mặt trận và công an phụ trách ấp, khu phố.
2. Tổ tự quản quan hệ với các tổ chức thành viên
Mặt trận và các tổ chức khác trên cơ sở phối hợp thống nhất hành động, bình đẳng
và tôn trọng tính độc lập của từng tổ chức.
3. Ban điều hành Tổ tự quản phải xây dựng nội
quy hoạt động của tổ.
CHƯƠNG III
HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ TỰ QUẢN
Điều 13. Nguyên tắc hoạt động
của Tổ tự quản:
1. Hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự giác,
tự quản nhằm tập hợp nhân dân vào tổ chức, huy động “sức dân lo cho dân”.
2. Hoạt động theo Quy chế này và các quy định của
pháp luật.
Điều 14. Nhiệm vụ của Tổ tự quản là vận động, thuyết phục và tổ chức
phát động thi đua cho nhân dân trong tổ phát huy truyền thống yêu nước, truyền
thống từng dòng họ, gia đình cùng nhau đoàn kết, góp phần thực hiện thắng lợi mục
tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
Điều 15. Nội dung hoạt động
của Tổ tự quản, thực hiện theo 6 nội dung của cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư”. Cụ thể là vận động nhân dân trong tổ
thực hiện các hoạt động sau :
1. Tự quản giúp nhau phát triển kinh tế, xóa đói
giảm nghèo, làm giàu hợp pháp.
2. Tự quản thực hiện phong trào “Đền ơn, đáp
nghĩa”, nhân đạo, từ thiện.
3. Tự quản phát huy dân chủ, thực hiện Quy chế
dân chủ ở cơ sở, giữ vững kỷ cương; mọi người sống và làm việc theo pháp luật,
theo quy ước khu dân cư, ấp, khu phố văn hóa; giữ gìn an ninh trật tự.
4. Tự quản trong xây dựng đời sống văn hóa, giữ
gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
5. Tự quản chăm lo sự nghiệp giáo dục, bảo vệ sức
khỏe, thực hiện dân số - kế hoạch hóa gia đình, vệ sinh môi trường.
6. Tự quản tham gia xây dựng và nâng cao hiệu quả
hoạt động của Ban công tác Mặt trận, lực lượng công an nhân dân, các tổ chức
thành viên Mặt trận; góp phần xây dựng Đảng, chính quyền và hệ thống chính trị
cơ sở trong sạch, vững mạnh.
Điều 16. Hàng năm, Ban thường trực UBMTTQVN và Công an xã, phường,
thị trấn phối hợp tổ chức tổng kết hoạt động Tổ tự quản và đề nghị UBND các cấp
khen thưởng cho tập thể, cá nhân đạt nhiều thành tích xuất sắc.
CHƯƠNG IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Kinh phí hoạt động của Tổ tự quản:
1. Các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức,
cá nhân.
2. Hỗ trợ một phần từ ngân sách xã, phường, thị
trấn hàng năm, mức hỗ trợ hàng năm theo quy định và khả năng ngân sách.
3. Hỗ trợ một phần từ quỹ Quốc phòng an ninh và
các nguồn trích thưởng trong việc xử phạt vi phạm hành chính của Nhà nước (nếu
có).
4. Tiền thưởng của tổ.
Điều 18. Việc khen thưởng danh hiệu “Tổ tự quản mạnh” thực hiện như
sau:
1. Đạt mạnh trong năm, chọn không quá 25% tổ
tiêu biểu xuất sắc nhất để UBND xã, phường, thị trấn khen thưởng.
2. Đạt mạnh 3 năm liên tục (đã được UBND xã, phường,
thị trấn khen thưởng) để UBND huyện, thị khen thưởng.
3. Đạt mạnh 5 năm liên tục (đã được UBND huyện,
thị khen thưởng) để UBND tỉnh khen thưởng.
Tiền khen thưởng danh hiệu “Tổ tự quản mạnh”
ngoài nguồn ngân sách cấp theo quy định, tùy tình hình thực tế mà huy động các
nguồn xã hội hóa để tăng thêm nguồn chi thưởng.
CHƯƠNG V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Đề nghị Ban thường trực UBMTTQVN tỉnh phối hợp với Công an
tỉnh, các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã phổ biến, quán triệt,
chỉ đạo và tổ chức thực hiện Quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc, khó khăn UBMTTQVN tỉnh phối hợp Công an tỉnh trình UBND tỉnh điều chỉnh, sửa
đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.