Quyết định 03/2018/QĐ-UBND về quy định chế độ thù lao đối với lãnh đạo chuyên trách các hội đặc thù trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
Số hiệu | 03/2018/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 09/03/2018 |
Ngày có hiệu lực | 01/04/2018 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Tây Ninh |
Người ký | Dương Văn Thắng |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2018/QĐ-UBND |
Tây Ninh, ngày 09 tháng 03 năm 2018 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THÙ LAO ĐỐI VỚI LÃNH ĐẠO CHUYÊN TRÁCH CÁC HỘI ĐẶC THÙ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ Quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Căn cứ Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Căn cứ Quyết định số 30/2011/QĐ-TTg ngày 01 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ thù lao đối với người đã nghỉ hưu giữ chức danh lãnh đạo chuyên trách tại các hội;
Căn cứ Thông tư số 78/2005/TT-BNV ngày 10 tháng 8 năm 2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp kiêm nhiệm đối với cán bộ, công chức, viên chức kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 03/2014/TT-BNV ngày 19 tháng 6 năm 2014 của Bộ Nội vụ sửa đổi Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 434/TTr-SNV ngày 05 tháng 3 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Quy định chế độ áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức được điều động, luân chuyển sang làm công tác hội và chế độ thù lao đối với người đã nghỉ hưu giữ chức danh lãnh đạo chuyên trách các hội thành lập và hoạt động theo Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận là hội có tính đặc thù trên địa bàn tỉnh.
2. Quy định này không áp dụng đối với chức danh lãnh đạo chuyên trách của Hội Người mù trên địa bàn tỉnh đang hưởng chế độ thù lao quy định tại Quyết định số 32/2013/QĐ-UBND ngày 17 tháng 7 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Quy định chế độ thù lao đối với chức danh lãnh đạo chuyên trách Hội Người mù trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Chế độ thù lao
1. Đối với cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách Nhà nước được cử sang làm công tác hội:
a) Lương: xếp theo ngạch chuyên môn, nghiệp vụ đang hưởng.
b) Phụ cấp chức vụ: Thực hiện theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang và các Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ.
2. Đối với cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế nhưng kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo Chủ tịch hội và tương đương được hưởng phụ cấp 10% mức lương chức vụ hoặc mức lương chuyên môn, nghiệp vụ, cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hiện hưởng theo Thông tư số 78/2005/TT-BNV ngày 10 tháng 8 năm 2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp kiêm nhiệm đối với cán bộ, công chức, viên chức kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác.
3. Đối với người đã nghỉ hưu được bầu giữ chức danh lãnh đạo chuyên trách của hội được hưởng mức thù lao như sau:
a) Hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh:
Chủ tịch và tương đương: Bằng mức 5,00 lần so với mức lương cơ sở;
Phó Chủ tịch và tương đương: Bằng mức 4,00 lần so với mức lương cơ sở.
b) Hội có phạm vi hoạt động trong huyện (huyện, thành phố):
Chủ tịch và tương đương: Bằng mức 3.20 lần so với mức lương cơ sở;
Phó Chủ tịch và tương đương: Bằng mức 2,56 lần so với mức lương cơ sở.
c) Hội có phạm vi hoạt động trong xã (xã, phường, thị trấn):