Quyết định 03/2017/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 15/2014/QĐ-UBND quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Sơn La

Số hiệu 03/2017/QĐ-UBND
Ngày ban hành 03/01/2017
Ngày có hiệu lực 13/01/2017
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Sơn La
Người ký Cầm Ngọc Minh
Lĩnh vực Bất động sản,Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 03/2017/QĐ-UBND

Sơn La, ngày 03 tháng 01 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU TẠI QUY ĐỊNH BAN HÀNH THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 15/2014/QĐ-UBND NGÀY 11/8/2014 CỦA UBND TỈNH VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;

Căn cứ Luật Đất đai năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 708/TTr-STNMT ngày 20/10/2016.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Quy định ban hành theo Quyết định số 15/2014/QĐ-UBND ngày 11/8/2016 của UBND tỉnh về việc quy định một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Sơn La, cụ thể như sau:

1. Sửa đổi khoản 2 Điều 1 như sau:

“2. Các nội dung về bồi thường hỗ trợ và tái định cư không quy định tại Quyết định này thực hiện theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành.”

2. Bổ sung khoản 4 Điều 1 như sau:

Đối với dự án di dân tái định cư thủy điện Sơn La áp dụng theo khung giá do Thủ tướng Chính phủ quy định, không áp dụng theo Quyết định này.

3. Sửa đổi khoản 7 Điều 3 như sau:

“7. UBND huyện, thành phố triển khai thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phê duyệt phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với các dự án thuộc địa bàn mình quản lý. Việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải đảm bảo nguyên tắc dân chủ, công khai, minh bạch, đúng đối tượng, gắn với sự giám sát của người dân trong quá trình thực hiện”.

4. Sửa đổi Điều 6 như sau:

“Điều 6. Quy định về bồi thường chi phí di chuyển khi Nhà nước thu hồi đất (cụ thể khoản 1 Điều 91 Luật Đất đai).

1. Bồi thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt:

a) Đối với hộ gia đình, cá nhân:

- Di chuyển trong phạm vi dưới 20 km: 5.000.000 đồng/hộ;

- Di chuyển trong phạm vi từ 20 km đến dưới 50km: 7.000.000 đồng/hộ;

- Di chuyển trong phạm vi từ 50 km trở lên: 10.000.000 đồng/hộ.

b) Đối với tổ chức.

Tổ chức bị thu hồi đất lập dự toán tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt gửi tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng chuyển dự toán đến Phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định, căn cứ kết quả thẩm định của Phòng Tài chính - Kế hoạch tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng tổng hợp, hoàn thiện hồ sơ trình UBND huyện phê duyệt.

2. Bồi thường thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất:

Trường hợp phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất nếu có thiệt hại thì chủ sử dụng đất cùng tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng lập biên bản xác định cụ thể mức độ thiệt hại. Trên cơ sở biên bản xác định mức độ thiệt hại tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng tổng hợp vào phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư trình UBND huyện phê duyệt.”

[...]