ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
02/2006/QĐ-UBND
|
Cần
Thơ, ngày 09 tháng 01 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V
ỦY QUYỀN VÀ PHÂN CẤP NHIỆM VỤ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về việc quản lý
dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất
lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 09/2005/TT-BXD ngày 06/5/2005 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn một số
nội dung về Giấy phép xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 03/2001/TT.BTC ngày 11/01/2001 của Bộ Tài chính về việc thu lệ
phí cấp giấy phép xây dựng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng và Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ủy quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng cấp Giấy phép xây dựng các loại công trình
sau đây trên địa bàn thành phố Cần Thơ và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND
thành phố về nhiệm vụ được giao:
1. Công trình
xây dựng cấp đặc biệt, cấp I theo phân cấp công trình tại Nghị định số
209/2004/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng sau khi
đã thông qua và được sự thống nhất của Hội đồng Kiến trúc Quy hoạch thành phố
và UBND thành phố.
2. Công trình
tôn giáo; công trình di tích lịch sử - văn hóa; công trình tượng đài, quảng
cáo, tranh hoành tráng.
3. Những công
trình (trừ nhà ở riêng lẻ) trên các tuyến, trục đường phố chính đô thị và ở
những vị trí quan trọng, có yêu cầu cao về mỹ quan do UBND thành phố quy định
(đính kèm danh mục).
Điều 2.
Phân cấp cho UBND quận, huyện (gọi tắt là cấp huyện) cấp Giấy phép xây dựng tất
cả các công trình còn lại và nhà ở riêng lẻ thuộc địa giới hành chính do mình
quản lý, trừ các công trình đã qui định tại Điều 1 của Quyết định này; riêng
công trình xây dựng cấp II, UBND cấp huyện cấp phép sau khi đã thông qua và
được sự thống nhất của Hội đồng Kiến trúc Quy hoạch thành phố.
Điều 3.
Phân cấp cho UBND xã, phường, thị trấn (gọi tắt là cấp xã) cấp Giấy phép xây
dựng nhà ở riêng lẻ ở những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được
duyệt thuộc địa giới hành chính do mình quản lý theo quy định của UBND cấp
huyện.
Điều 4.
Tất cả các công trình trước khi khởi công xây dựng phải xin cấp Giấy phép xây
dựng, trừ các công trình được quy định tại Khoản 1, Điều 17 của Nghị định số
16/2005/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và
Thông tư số 09/2005/TT-BXD của Bộ Xây dựng Hướng dẫn một số nội dung về Giấy phép
xây dựng.
Điều 5.
Cấp Giấy phép xây dựng trong các khu quy hoạch:
1. Đối với
quy hoạch chi tiết - tỷ lệ 1/2000:
1.1. Đối với
Khu đô thị cũ:
- Trường hợp
mục đích sử dụng đất phù hợp với chức năng sử dụng đất của quy hoạch được duyệt
nhưng chưa có chủ trương triển khai lập quy hoạch chi tiết - tỷ lệ 1/500 và quy
hoạch đất đầu tư của cấp thẩm quyền thì được xem xét cấp Giấy phép xây dựng
công trình theo các chỉ tiêu kỹ thuật của quy hoạch được duyệt như lộ giới, chỉ
giới xây dựng, tầng cao xây dựng, mật độ xây dựng;
- Trường hợp
mục đích sử dụng đất không phù hợp với chức năng sử dụng đất của quy hoạch được
duyệt nhưng chưa có Quyết định quy hoạch đất để đầu tư của cấp thẩm quyền thì
được cấp Giấy phép xây dựng tạm, có thời hạn là 05 năm kể từ ngày quy hoạch
được duyệt và công bố hoặc quy hoạch được gia hạn.
1.2. Đối với
Khu đô thị mới:
- Trường hợp
mục đích sử dụng đất phù hợp với chức năng sử dụng đất của quy hoạch được duyệt
nhưng chưa có chủ trương triển khai lập quy hoạch chi tiết - tỷ lệ 1/500 và quy
hoạch đất để đầu tư của cấp thẩm quyền thì được xem xét cấp Giấy phép xây dựng
công trình với quy mô tối đa là 01 trệt và 01 lầu;
- Trường hợp
mục đích sử dụng đất không phù hợp với chức năng sử dụng đất của quy hoạch được
duyệt nhưng chưa có chủ trương triển khai lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 và
quy hoạch đất để đầu tư của cấp thẩm quyền thì được cấp Giấy phép xây dựng tạm,
có thời hạn là 05 năm kể từ ngày quy hoạch được duyệt và công bố hoặc quy hoạch
được gia hạn.
2. Đối với
quy hoạch chi tiết - tỷ lệ 1/500:
2.1. Trường
hợp mục đích sử dụng đất phù hợp với chức năng sử dụng đất của quy hoạch được
duyệt nhưng chưa có Quyết định quy hoạch đất để đầu tư của cấp thẩm quyền thì
được xem xét cấp Giấy phép xây dựng công trình theo các chỉ tiêu kỹ thuật của
quy hoạch được duyệt như lộ giới, chỉ giới xây dựng, tầng cao xây dựng, mật độ
xây dựng;
2.2. Trường
hợp mục đích sử dụng đất không phù hợp với chức năng sử dụng đất của quy hoạch
được duyệt nhưng chưa có Quyết định quy hoạch đất để đầu tư của cấp thẩm quyền
thì được cấp Giấy phép xây dựng tạm;
2.2.1. Quy mô
công trình cấp Giấy phép xây dựng tạm được quy định:
- Đối với nhà
ở riêng lẻ: số tầng cao tối đa là 01 trệt và 01 lầu.
- Đối với các
công trình khác: quy mô tối đa là cấp 4 (được quy định tại phụ lục 1 phân cấp,
phân loại công trình ban hành kèm theo Nghị định số 209/2004/NĐ-CP của Chính
phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng).
2.2.2. Thời
hạn cấp Giấy phép xây dựng tạm là: 03 năm kể từ ngày quy hoạch được duyệt và
công bố hoặc quy hoạch được gia hạn;
2.2.3. Trong
thời hạn được cấp Giấy phép xây dựng tạm, nếu Nhà nước có yêu cầu phải di
chuyển trước thời hạn để thực hiện quy hoạch hoặc trước thời hạn được ghi trong
Giấy phép xây dựng tạm thì được Nhà nước đền bù theo quy định của pháp luật.
2.2.4. Hết
thời hạn có hiệu lực của Giấy phép xây dựng tạm, nếu Nhà nước giải phóng mặt
bằng để thực hiện quy hoạch thì chủ công trình xây dựng phải tự phá dỡ và được
bồi thường phần hiện trạng đã có trước khi xây dựng theo Giấy phép xây dựng
tạm, nếu không tự phá dỡ thì sẽ bị cưỡng chế tháo dỡ và chủ công trình phải
chịu mọi chi phí cho việc cưỡng chế theo các quy định hiện hành.
2.2.5. Khi
hết thời hạn có hiệu lực của Giấy phép xây dựng tạm, nếu Nhà nước vẫn chưa thực
hiện quy hoạch thì chủ công trình liên hệ với cơ quan cấp Giấy phép xây dựng để
được gia hạn (nếu có nhu cầu).
2.3. Trường
hợp đất nằm trong khu vực đã có Quyết định Quy hoạch đất, có chủ đầu tư của dự
án, đã công bố quy hoạch nhưng chưa có Quyết định thu hồi đất để thực hiện theo
quy hoạch thì chỉ được phép tồn tại theo hiện trạng, không được cơi nới, mở
rộng hay nâng cấp công trình. Nếu có nhu cầu thì được sửa chữa, cải tạo, lắp
đặt thiết bị bên trong nhưng không được làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu
lực và an toàn công trình;
Điều 6.
Trách nhiệm của cơ quan cấp phép xây dựng.
1. Niêm yết
công khai điều kiện, trình tự và các thủ tục cấp phép xây dựng tại trụ sở cơ
quan cấp phép xây dựng.
2. Khi cần
làm rõ thông tin liên quan đến cơ quan khác để phục vụ việc cấp phép xây dựng
mà không thuộc trách nhiệm của người xin cấp phép xây dựng, cơ quan cấp phép
xây dựng có trách nhiệm lấy ý kiến các cơ quan có liên quan để làm rõ và xem
xét, giải quyết.
Trong vòng 10
ngày làm việc kể từ khi nhận được công văn xin ý kiến, các tổ chức được hỏi ý
kiến phải có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho cơ quan cấp phép xây dựng.
Quá thời hạn nêu trên, các tổ chức được hỏi ý kiến không có văn bản trả lời thì
xem như đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hậu quả xảy
ra do việc không trả lời hoặc trả lời chậm trễ.
3. Thời gian
cấp Giấy phép xây dựng không quá 20 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp
lệ; đối với nhà ở riêng lẻ không quá 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ
hợp lệ.
Riêng đối với
các công trình theo quy định phải có ý kiến của Hội đồng Kiến trúc Quy hoạch
trước khi cấp Giấy phép xây dựng, tùy theo điều kiện cụ thể sẽ quy định thời
gian xem xét, giải quyết.
4. Trong quá
trình thi công, chủ đầu tư không thực hiện đúng theo Giấy phép xây dựng thì ra
quyết định thu hồi Giấy phép xây dựng và xử phạt vi phạm hành chính hoặc buộc
tháo dỡ theo quy định của pháp luật.
5. Thông báo
cho các cơ quan có thẩm quyền để không cung cấp các dịch vụ về điện, nước; đình
chỉ các hoạt động kinh doanh, dịch vụ đối với công trình xây dựng sai quy
hoạch, xây dựng không có giấy phép hoặc công trình xây dựng không đúng với Giấy
phép xây dựng được cấp.
6. Cơ quan
cấp phép xây dựng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại
do việc cấp Giấy phép xây dựng sai hoặc cấp chậm.
7. Cơ quan
cấp phép xây dựng có trách nhiệm quản lý, kiểm tra việc thực hiện xây dựng theo
Giấy phép; đồng thời xử lý các khiếu nại, tranh chấp xây dựng và các vi phạm
xây dựng trong phạm vi do mình cấp phép.
Đối với những
khu vực xây dựng không phải cấp Giấy phép theo Khoản 1 Điều 17 Nghị định
16/2005/NĐ-CP thì cơ quan cấp phép xây dựng, Ban Quản lý Khu Chế xuất & Công
nghiệp Cần Thơ, Ban Quản lý Trung tâm Công nghiệp - Tiểu thủ Công nghiệp cấp
huyện cũng phải có trách nhiệm quản lý, kiểm tra việc thực hiện xây dựng theo
quy hoạch được duyệt và xử lý các khiếu nại, tranh chấp xây dựng, các vi phạm
xây dựng trong phạm vi do mình quản lý.
8. Việc thu
lệ phí cấp Giấy phép xây dựng thực hiện theo Thông tư số 03/2001/TT.BTC của Bộ
Tài chính.
9. Khi công
trình xây dựng hoàn thành, chủ đầu tư liên hệ với cơ quan cấp phép lập hồ sơ
hoàn công để làm cơ sở cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình.
10. Cơ quan
cấp phép xây dựng có nhiệm vụ hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho chủ
đầu tư trong quá trình cấp phép, đồng thời lưu trữ hồ sơ xin cấp Giấy phép xây
dựng và hồ sơ hoàn công để quản lý chặt chẽ việc cải tạo và xây dựng các công
trình.
11. Cơ quan
cấp phép xây dựng không được chỉ định tổ chức, cá nhân thiết kế hoặc lập các
đơn vị thiết kế trực thuộc để thực hiện thiết kế cho người xin cấp phép xây
dựng.
Điều 7.
Giao Giám đốc Sở Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn trình tự, thủ tục cấp Giấy
phép xây dựng và thường xuyên kiểm tra việc cấp Giấy phép xây dựng của cấp
huyện. Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn trình tự, thủ
tục cấp Giấy phép xây dựng và thường xuyên kiểm tra việc cấp Giấy phép xây dựng
của cấp xã.
Điều 8.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký, đăng Báo Cần Thơ 05 ngày
kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1992/QĐ-CT.UB ngày 06/9/2000 của Chủ
tịch UBND tỉnh Cần Thơ về việc ủy quyền và phân cấp nhiệm vụ cấp Giấy phép xây
dựng các công trình trên địa bàn tỉnh Cần Thơ.
Điều 9.
Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở, Thủ trưởng
cơ quan Ban, ngành thành phố, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã và các tổ chức,
đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TP CẦN THƠ
CHỦ TỊCH
Võ Thanh Tòng
|
DANH MỤC
CÁC
TUYẾN ĐƯỜNG ỦY QUYỀN CHO SỞ XÂY DỰNG CẤP PHÉP XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH DỌC THEO
TUYẾN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 02/2006/QĐ-UBND ngày 09 tháng 01 năm 2006 của
UBND thành phố Cần Thơ V/v ủy quyền và phân cấp nhiệm vụ cấp Giấy phép xây dựng
trên địa bàn thành phố Cần Thơ)
STT
|
Tên
đường
|
Địa
điểm
|
Giới
hạn tuyến
|
Chiều
dài
|
Lộ
giới
|
1
|
Hòa Bình
|
Quận Ninh Kiều
|
Suốt tuyến
|
850m
|
40m
|
2
|
30 tháng 4
|
Quận Ninh Kiều
|
Suốt tuyến
|
|
40m
|
3
|
Lý Tự Trọng
|
Quận Ninh Kiều
|
Trần Hưng Đạo – Công viên Lưu
Hữu Phước; Hòa Bình - hết Công viên Lưu Hữu Phước
|
584m
328m
|
30m
23m
|
4
|
Phan Văn Trị
|
Quận Ninh Kiều
|
Suốt Tuyến
|
328m
|
23
|
5
|
Châu Văn Liêm - Nguyễn An Ninh
|
Quận Ninh Kiều
|
Suốt tuyến
|
646m
|
40m
|
6
|
Võ Văn Tần - Nguyễn Thái Học
|
Quận Ninh Kiều
|
Suốt tuyến
|
478m
|
35m
|
7
|
Trần Phú
|
Quận Ninh Kiều
|
Suốt tuyến
|
1.160m
|
40m
|
8
|
Hùng Vương
|
Quận Ninh Kiều
|
Ngã tư Bến xe - Đinh Tiên
Hoàng; Đinh Tiên Hoàng - cầu Nhị Kiều
|
224m
360m
|
42,7m
30m
|
9
|
Trần Hưng Đạo
|
Quận Ninh Kiều
|
Suốt tuyến
|
920m
|
30m
|
10
|
Đường 3 tháng 2
|
Quận Ninh Kiều
|
Suốt tuyến
|
3.300m
|
40m
|
11
|
Cách Mạng Tháng 8
|
Quận Ninh Kiều
Quận Bình Thủy
|
Ngã tư Bến xe - Nguyễn Văn Cừ;
Nguyễn Văn Cừ - cầu Bình Thủy
|
4.200m
|
40m
|
12
|
Lê Hồng Phong
|
Quận Bình Thủy
|
Suốt tuyến
|
6.670m
|
40m
|
13
|
Quang Trung
|
Quận Ninh Kiều
|
Suốt tuyến
|
440m
|
40m
|
14
|
Mậu Thân
|
Quận Ninh Kiều
|
30 tháng 4 - Trần Hưng Đạo;
Trần Hưng Đạo - Nguyễn Văn Cừ
|
850m
1.520m
|
30m
40m
|
15
|
Nguyễn Văn Cừ
|
Quận Ninh Kiều
|
Cách Mạng Tháng 8 - Mậu Thân
|
1.288m
|
34m
|
16
|
Nguyễn Văn Cừ nối dài
|
Quận Ninh Kiều
|
Mậu Thân - Quốc lộ 91B
|
2.035m
|
34m
|
17
|
Trần Văn Khéo
|
Quận Ninh Kiều
|
Suốt tuyến
|
800m
|
28m
|
18
|
Lê Lợi
|
Quận Ninh Kiều
|
Suốt tuyến
|
1.005m
|
40m
|
19
|
Hai Bà Trưng
|
Quận Ninh Kiều
|
Ngô Gia Tự - Châu Văn Liêm;
Châu Văn Liêm – Phan Đình Phùng
|
486m
450m
|
20m
|
20
|
Quốc lộ 91B
|
Quận Ninh Kiều
Quận Bình Thuỷ
|
Suốt tuyến
|
9.000m
|
80m
|