Quyết định 02/2006/QĐ-UBND về ủy quyền và phân cấp nhiệm vụ cấp giấy phép xây dựng các công trình trên địa bàn thành phố Cần Thơ do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành

Số hiệu 02/2006/QĐ-UBND
Ngày ban hành 09/01/2006
Ngày có hiệu lực 19/01/2006
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thành phố Cần Thơ
Người ký Võ Thanh Tòng
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 02/2006/QĐ-UBND

Cần Thơ, ngày 09 tháng 01 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V ỦY QUYỀN VÀ PHÂN CẤP NHIỆM VỤ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 09/2005/TT-BXD ngày 06/5/2005 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn một số nội dung về Giấy phép xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 03/2001/TT.BTC ngày 11/01/2001 của Bộ Tài chính về việc thu lệ phí cấp giấy phép xây dựng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng và Giám đốc Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ủy quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng cấp Giấy phép xây dựng các loại công trình sau đây trên địa bàn thành phố Cần Thơ và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND thành phố về nhiệm vụ được giao:

1. Công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp I theo phân cấp công trình tại Nghị định số 209/2004/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng sau khi đã thông qua và được sự thống nhất của Hội đồng Kiến trúc Quy hoạch thành phố và UBND thành phố.

2. Công trình tôn giáo; công trình di tích lịch sử - văn hóa; công trình tượng đài, quảng cáo, tranh hoành tráng.

3. Những công trình (trừ nhà ở riêng lẻ) trên các tuyến, trục đường phố chính đô thị và ở những vị trí quan trọng, có yêu cầu cao về mỹ quan do UBND thành phố quy định (đính kèm danh mục).

Điều 2. Phân cấp cho UBND quận, huyện (gọi tắt là cấp huyện) cấp Giấy phép xây dựng tất cả các công trình còn lại và nhà ở riêng lẻ thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, trừ các công trình đã qui định tại Điều 1 của Quyết định này; riêng công trình xây dựng cấp II, UBND cấp huyện cấp phép sau khi đã thông qua và được sự thống nhất của Hội đồng Kiến trúc Quy hoạch thành phố.

Điều 3. Phân cấp cho UBND xã, phường, thị trấn (gọi tắt là cấp xã) cấp Giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được duyệt thuộc địa giới hành chính do mình quản lý theo quy định của UBND cấp huyện.

Điều 4. Tất cả các công trình trước khi khởi công xây dựng phải xin cấp Giấy phép xây dựng, trừ các công trình được quy định tại Khoản 1, Điều 17 của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và Thông tư số 09/2005/TT-BXD của Bộ Xây dựng Hướng dẫn một số nội dung về Giấy phép xây dựng.

Điều 5. Cấp Giấy phép xây dựng trong các khu quy hoạch:

1. Đối với quy hoạch chi tiết - tỷ lệ 1/2000:

1.1. Đối với Khu đô thị cũ:

- Trường hợp mục đích sử dụng đất phù hợp với chức năng sử dụng đất của quy hoạch được duyệt nhưng chưa có chủ trương triển khai lập quy hoạch chi tiết - tỷ lệ 1/500 và quy hoạch đất đầu tư của cấp thẩm quyền thì được xem xét cấp Giấy phép xây dựng công trình theo các chỉ tiêu kỹ thuật của quy hoạch được duyệt như lộ giới, chỉ giới xây dựng, tầng cao xây dựng, mật độ xây dựng;

- Trường hợp mục đích sử dụng đất không phù hợp với chức năng sử dụng đất của quy hoạch được duyệt nhưng chưa có Quyết định quy hoạch đất để đầu tư của cấp thẩm quyền thì được cấp Giấy phép xây dựng tạm, có thời hạn là 05 năm kể từ ngày quy hoạch được duyệt và công bố hoặc quy hoạch được gia hạn.

1.2. Đối với Khu đô thị mới:

- Trường hợp mục đích sử dụng đất phù hợp với chức năng sử dụng đất của quy hoạch được duyệt nhưng chưa có chủ trương triển khai lập quy hoạch chi tiết - tỷ lệ 1/500 và quy hoạch đất để đầu tư của cấp thẩm quyền thì được xem xét cấp Giấy phép xây dựng công trình với quy mô tối đa là 01 trệt và 01 lầu;

- Trường hợp mục đích sử dụng đất không phù hợp với chức năng sử dụng đất của quy hoạch được duyệt nhưng chưa có chủ trương triển khai lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 và quy hoạch đất để đầu tư của cấp thẩm quyền thì được cấp Giấy phép xây dựng tạm, có thời hạn là 05 năm kể từ ngày quy hoạch được duyệt và công bố hoặc quy hoạch được gia hạn.

2. Đối với quy hoạch chi tiết - tỷ lệ 1/500:

2.1. Trường hợp mục đích sử dụng đất phù hợp với chức năng sử dụng đất của quy hoạch được duyệt nhưng chưa có Quyết định quy hoạch đất để đầu tư của cấp thẩm quyền thì được xem xét cấp Giấy phép xây dựng công trình theo các chỉ tiêu kỹ thuật của quy hoạch được duyệt như lộ giới, chỉ giới xây dựng, tầng cao xây dựng, mật độ xây dựng;

2.2. Trường hợp mục đích sử dụng đất không phù hợp với chức năng sử dụng đất của quy hoạch được duyệt nhưng chưa có Quyết định quy hoạch đất để đầu tư của cấp thẩm quyền thì được cấp Giấy phép xây dựng tạm;

2.2.1. Quy mô công trình cấp Giấy phép xây dựng tạm được quy định:

- Đối với nhà ở riêng lẻ: số tầng cao tối đa là 01 trệt và 01 lầu.

- Đối với các công trình khác: quy mô tối đa là cấp 4 (được quy định tại phụ lục 1 phân cấp, phân loại công trình ban hành kèm theo Nghị định số 209/2004/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng).

2.2.2. Thời hạn cấp Giấy phép xây dựng tạm là: 03 năm kể từ ngày quy hoạch được duyệt và công bố hoặc quy hoạch được gia hạn;

2.2.3. Trong thời hạn được cấp Giấy phép xây dựng tạm, nếu Nhà nước có yêu cầu phải di chuyển trước thời hạn để thực hiện quy hoạch hoặc trước thời hạn được ghi trong Giấy phép xây dựng tạm thì được Nhà nước đền bù theo quy định của pháp luật.

[...]