Thứ 3, Ngày 29/10/2024

Quy định 40-QĐ/TW về nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ làm việc, quan hệ công tác, cơ quan tham mưu, giúp việc và chế độ, chính sách cán bộ của Ban Chỉ đạo cải cách tư pháp Trung ương do Bộ Chính trị ban hành

Số hiệu 40-QĐ/TW
Ngày ban hành 19/09/2011
Ngày có hiệu lực 19/09/2011
Loại văn bản Quy định
Cơ quan ban hành Bộ Chính trị
Người ký Lê Hồng Anh
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

BỘ CHÍNH TRỊ
--------

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
----------------

Số: 40-QĐ/TW

Hà Nội, ngày 19 tháng 9 năm 2011

 

QUY ĐỊNH

VỀ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC, QUAN HỆ CÔNG TÁC, CƠ QUAN THAM MƯU, GIÚP VIỆC VÀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH CÁN BỘ CỦA BAN CHỈ ĐẠO CẢI CÁCH TƯ PHÁP TRUNG ƯƠNG

- Căn cứ Điều lệ Đảng;

- Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị Ban Bí thư khoá XI;

- Căn cứ Quyết định số 39-QĐ/TW, ngày 19-9-2011 của Bộ Chính trị (khoá XI) về việc thành lập Ban Chỉ đạo Cải cách tư pháp Trung ương, nhiệm kỳ 2011-2016,

Bộ Chính trị quy định về nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ làm việc, quan hệ công tác, cơ quan tham mưu, giúp việc và chính sách cán bộ của Ban Chỉ đạo Cải cách tư pháp Trung ương (viết tắt là Ban Chỉ đạo) như sau:

Chương I

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN

Điều 1. Nhiệm vụ

1- Thảo luận, quyết định chương trình trọng tâm công tác cải cách tư pháp, chương trình làm việc của Ban Chỉ đạo cả nhiệm kỳ và hằng năm; xác định kế hoạch triển khai thực hiện các nhiệm vụ cải cách tư pháp hằng quý.

2- Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội XI của Đảng, Nghị quyết 49-NQ/TW của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 và các nghị quyết, chỉ thị, quyết định, kết luận của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư về công tác cải cách tư pháp.

3- Nghiên cứu, đề xuất với Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét, quyết định chủ trương, định hướng về cơ chế, chính sách, giải pháp thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ cải cách tư pháp.

4- Nghiên cứu, kiến nghị với Bộ Chính trị, Ban Bí thư về những vấn đề còn có ý kiến khác nhau và những vấn đề mới phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ cải cách tư pháp.

5- Tổ chức sơ kết, tổng kết và định kỳ báo cáo Bộ Chính trị việc thực hiện các nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo.

Điều 2. Quyền hạn

1- Được yêu cầu các tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng đoàn, ban cán sự đảng và đảng uỷ trực thuộc Trung ương:

- Báo cáo kết quả việc triển khai thực hiện Nghị quyết 49-NQ/TW của Bộ Chính trị và các nghị quyết, chỉ thị, quyết định, kết luận về lĩnh vực cải cách tư pháp của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư.

- Cung cấp thông tin và tham gia ý kiến đối với các văn bản về lĩnh vực tư pháp.

2- Tham dự các hội nghị sơ kết, tổng kết, hội nghị chuyên đề về lĩnh vực tư pháp của các cơ quan, tổ chức có liên quan ở Trung ương và địa phương.

Chương II

NGUYÊN TẮC, CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 3. Nguyên tắc làm việc

1- Ban Chỉ đạo chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Bộ Chính trị.

2- Ban Chỉ đạo làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ; tập thể thảo luận, Trưởng ban kết luận và chỉ đạo thực hiện.

Điều 4. Chế độ làm việc

1- Ban Chỉ đạo làm việc theo chương trình cả nhiệm kỳ và hằng năm, có điều chỉnh khi cần thiết; Ban Chỉ đạo họp thường kỳ 3 tháng một lần, họp bất thường khi cần thiết.

2- Kết quả các phiên họp của Ban Chỉ đạo phải được thể hiện bằng văn bản và thông báo đến các cơ quan có liên quan để thực hiện.

Điều 5. Quan hệ công tác

[...]