BỘ
TƯ PHÁP - BỘ CÔNG AN
TỔNG CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ - TỔNG
CỤC CẢNH SÁT THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ VÀ HỖ TRỢ TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
911/QCLN/TCTHADS-TCTHAHS
|
Hà Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2015
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP
GIỮA TỔNG CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VÀ TỔNG CỤC CẢNH SÁT THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ VÀ HỖ
TRỢ TƯ PHÁP TRONG CÔNG TÁC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008 đã
được sửa đổi, bổ sung một số Điều theo Luật số 64/2014/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Thi hành án hình sự số 53/2010/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Quyết định số
61/2014/QĐ-TTg ngày 30 tháng 10 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thi hành án dân sự trực
thuộc Bộ Tư pháp;
Căn cứ Quyết định số 1186/QĐ-BCA ngày 11 tháng 3 năm 2015 của Bộ Công an quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức bộ máy của Tổng cục
Cảnh sát Thi hành án hình sự và Hỗ trợ tư pháp;
Để tiếp tục nâng cao hiệu quả phối
hợp trong công tác thi hành án dân sự Tổng cục Thi hành án dân sự và Tổng cục Cảnh sát Thi hành
án hình sự và Hỗ trợ tư pháp thống nhất ban hành “Quy chế phối hợp giữa Tổng cục Thi
hành án dân sự và Tổng cục Cảnh sát Thi hành án hình sự và Hỗ trợ tư pháp trong
công tác thi hành án dân sự”.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc,
phương thức và nội dung phối hợp giữa Tổng cục Thi hành án dân sự, Bộ Tư pháp và
Tổng cục Cảnh sát Thi hành án hình sự và Hỗ trợ tư pháp, Bộ Công an trong quá
trình chỉ đạo, hướng dẫn và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong công tác thi hành
án dân sự đối với đương sự là phạm nhân đang chấp hành án phạt tù tại các cơ sở giam giữ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổng cục Thi hành án dân sự; Cục
Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Chi cục Thi
hành án dân sự huyện, quận, thị xã thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cơ quan
thi hành án dân sự);
2. Tổng cục Cảnh sát Thi hành án hình
sự và Hỗ trợ tư pháp; các Trại giam, Trại tạm giam, cơ quan Thi hành án hình sự
Công an cấp huyện (gọi chung là cơ sở giam giữ);
3. Các tổ chức, cá nhân có liên quan
trong công tác thi hành án dân sự và thi hành án hình sự.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Phù hợp với quy định của pháp luật
về thi hành án dân sự, thi hành án hình sự và quy định pháp luật khác có liên
quan, không làm ảnh hưởng đến hoạt động chuyên môn của mỗi đơn vị.
2. Thường xuyên, kịp thời, hiệu quả.
3. Bảo đảm đúng chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mỗi ngành và sự chỉ đạo tập trung, thống nhất của Lãnh đạo Bộ
Công an và Lãnh đạo Bộ Tư pháp trong công tác thi hành án dân sự.
Điều 4. Phương thức phối hợp
1. Trao đổi ý kiến hoặc cung cấp
thông tin bằng văn bản. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
văn bản đề nghị phối hợp, cơ quan được đề nghị phải có trách nhiệm trả lời.
2. Trường hợp cần thiết, các bên có
thể làm việc trực tiếp hoặc trao đổi qua fax.
3. Tổ chức họp liên ngành.
4. Thành lập các đoàn công tác liên
ngành.
5. Các phương thức khác.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP
Điều 5. Phối hợp trong công tác
xây dựng, ban hành và thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật
1. Tổng cục Thi hành án dân sự và Tổng
cục Cảnh sát Thi hành án hình sự và Hỗ trợ tư pháp có trách nhiệm trao đổi, thống
nhất các nội dung của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về thi hành phần dân sự
đối với đương sự là phạm nhân đang chấp hành án phạt tù tại các cơ sở giam giữ.
2. Tổng cục Thi hành án dân sự chỉ đạo
cơ quan thi hành án dân sự; Tổng cục Cảnh sát Thi hành án hình sự và Hỗ trợ tư
pháp chỉ đạo các cơ sở giam giữ nghiêm túc thực hiện pháp luật về thi hành án
dân sự, thi hành án hình sự và các văn bản có liên quan.
Điều 6. Phối hợp tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về thi hành án dân sự
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, Tổng cục Cảnh sát Thi hành án hình sự và Hỗ trợ tư pháp phối
hợp với Tổng cục Thi hành án dân sự tổ chức thực hiện hoặc chỉ đạo, hướng dẫn
cơ quan thi hành án dân sự và các cơ sở giam giữ thực hiện tốt công tác tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thi hành án dân sự.
Điều 7. Phối hợp chỉ đạo, hướng dẫn
nghiệp vụ và giải quyết khó khăn, vướng mắc trong công tác thi hành án dân sự
1. Tổng cục Thi hành án dân sự chủ động,
kịp thời phối hợp với Tổng cục Cảnh sát Thi hành án hình sự và Hỗ trợ tư pháp
trong công tác chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ và giải quyết, tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc về thi hành án dân sự đối với cơ quan thi hành án dân sự. Trong quá trình
thực hiện, nếu phát hiện khó khăn, vướng mắc thì Tổng cục Cảnh sát Thi hành án hình sự và Hỗ trợ tư pháp chủ động phối hợp
với Tổng cục Thi hành án dân sự hướng dẫn, chỉ đạo đối với các cơ sở giam giữ.
2. Cơ quan thi hành án dân sự có
trách nhiệm báo cáo Tổng cục Thi hành án dân sự; các cơ sở giam giữ có trách
nhiệm báo cáo Tổng cục Cảnh sát Thi hành án hình sự và Hỗ trợ tư pháp về những
khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chuyên môn nghiệp vụ có
liên quan đến công tác phối hợp; định kỳ 06 tháng, hàng năm hoặc khi có yêu cầu
cần thiết tổ chức các cuộc họp để rút kinh nghiệm về công tác phối hợp giải quyết
những khó khăn, vướng mắc, trên cơ sở đó, báo cáo Tổng cục Thi hành án dân sự
và Tổng cục Cảnh sát Thi hành án hình sự và Hỗ trợ tư pháp
xem xét, chỉ đạo giải quyết.
Điều 8. Phối hợp trong việc xác
minh Điều kiện thi hành án, cung cấp thông tin về tài sản và thực hiện các thủ
tục thi hành án dân sự
1. Tổng cục Thi hành án dân sự chỉ đạo
cơ quan thi hành án dân sự chủ trì, đề nghị các cơ sở giam giữ có liên quan phối
hợp trong việc xác minh Điều kiện thi hành án, đề nghị cung cấp thông tin về
tài sản (nếu có) của người phải thi hành án là phạm nhân
đang chấp hành án phạt tù tại các cơ sở giam giữ, kịp thời thông báo cho cơ sở
giam giữ nơi người phải thi hành án là phạm nhân đang chấp hành án phạt tù về kết
quả thi hành án dân sự (trong đó bao gồm các Khoản được
xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự) và thực hiện các thủ tục thi hành
án dân sự.
2. Tổng cục Cảnh sát Thi hành án hình
sự và Hỗ trợ tư pháp chỉ đạo các cơ sở giam giữ có trách nhiệm phối hợp với cơ
quan thi hành án dân sự xác minh Điều kiện thi hành án, cung cấp thông tin về
tài sản của người phải thi hành án là phạm nhân đang chấp hành án phạt tù tại
các cơ sở giam giữ do phạm nhân khai báo kịp thời thông báo cho cơ quan thi
hành án dân sự có liên quan về việc thu tiền thi hành án do phạm nhân là người
phải thi hành án nộp hoặc thân nhân của người đó nộp thay tại cơ sở giam giữ và
thực hiện các thủ tục thi hành án dân sự.
Điều 9. Phối hợp trong việc thực
hiện phần nghĩa vụ dân sự trong bản án hình sự khi xét đặc xá đối với phạm nhân
là người có nghĩa vụ thi hành án dân sự
1. Tổng cục Thi
hành án dân sự hướng dẫn, chỉ đạo các
cơ quan thi hành án dân sự phối hợp với các cơ sở giam giữ
thu tiền đối với người phải thi hành án là phạm nhân đang chấp hành án phạt tù,
thực hiện các công việc sau đây:
a) Phân công Chấp hành viên, cán bộ
thường trực tại cơ quan thi hành án dân sự để thu các Khoản tiền do thân nhân của
người phải thi hành án là phạm nhân đang chấp hành án phạt tù đến nộp;
b) Cử Chấp hành viên, cán bộ thi hành
án dân sự trực tiếp làm việc, phối hợp với cơ sở giam giữ để thu tiền, tài sản, giấy tờ của người phải thi hành án là phạm nhân đang chấp
hành án phạt tù hoặc thân nhân của họ nộp thay tại cơ sở giam giữ.
2. Tổng cục Cảnh sát Thi hành án hình
sự và Hỗ trợ tư pháp hướng dẫn, chỉ đạo các cơ sở giam giữ thực hiện các công
việc sau đây:
a) Phối hợp với cơ quan thi hành án
dân sự hướng dẫn, thông báo cho người phải thi hành án là phạm nhân đang chấp
hành án phạt tù tại các cơ sở giam giữ hoặc thân nhân của họ về các Khoản phải thi hành án;
b) Chủ động phối hợp với các cơ quan
thi hành án dân sự giáo dục, động viên phạm nhân là người phải thi hành án đang
chấp hành án phạt tù tại các cơ sở giam giữ hoặc thân nhân của họ nộp tiền, tài sản, giấy tờ theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và bàn giao cho cơ quan thi
hành án dân sự có thẩm quyền giải quyết.
Điều 10. Phối hợp trong việc xử lý
các Khoản tiền thi hành án của người phải thi hành án là phạm nhân hoặc thân
nhân của họ đã nộp tại các cơ sở giam giữ
1. Tổng cục Thi hành án dân sự phối hợp với Tổng cục Cảnh sát Thi hành án hình sự và Hỗ trợ tư pháp chỉ đạo
các cơ quan thi hành án dân sự và các cơ sở giam giữ rà soát, phân loại, thống
kê và lập danh sách cụ thể đối với các Khoản tiền của người phải thi hành án là phạm nhân hoặc thân nhân của họ đã nộp tại các cơ sở giam giữ để xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Cơ sở giam giữ có trách nhiệm kịp
thời chuyển tiền thi hành án thu của phạm nhân là người phải thi hành án cho cơ
quan thi hành án dân sự có thẩm quyền giải quyết vụ việc bằng hình thức chuyển Khoản
hoặc giao trực tiếp bằng biên bản; cơ
quan thi hành án dân sự có trách nhiệm kịp thời gửi lại chứng từ thu, nhận tiền
thi hành án cho cơ sở giam giữ có liên quan.
3. Quá trình chỉ đạo xử lý Khoản tiền
thi hành án của người phải thi hành án là phạm nhân hoặc thân nhân của họ nộp tại
các cơ sở giam giữ, Tổng cục Thi hành án dân sự và Tổng cục Cảnh sát Thi hành án
hình sự và Hỗ trợ tư pháp có thể thành lập các Đoàn công tác liên ngành để kiểm
tra, trực tiếp chỉ đạo giải quyết hoặc tổ chức họp liên ngành để thống nhất chỉ
đạo giải quyết.
Điều 11. Phối hợp trong việc xây dựng báo cáo của Chính phủ về công tác thi hành án
1. Tổng cục Thi hành án dân sự chủ
trì, phối hợp với Tổng cục Cảnh sát Thi hành án hình sự và Hỗ trợ tư pháp tham
mưu giúp Lãnh đạo Bộ Tư pháp, Lãnh đạo Bộ Công an thành lập Tổ xây dựng báo cáo
6 tháng (nếu có) hoặc báo cáo hàng năm của Chính phủ về công tác thi hành án
dân sự.
2. Việc phân công, tổ chức thực hiện
nhiệm vụ của Tổ xây dựng báo cáo thực hiện theo Kế hoạch đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
Điều 12. Thống nhất về việc bảo mật
và cung cấp, trao đổi thông tin
1. Tổng cục Thi hành án dân sự và Tổng
cục Cảnh sát Thi hành án hình sự và Hỗ trợ tư pháp có trách nhiệm cung cấp,
trao đổi thông tin thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình theo yêu cầu của
mỗi bên.
2. Việc bảo mật và cung cấp, trao đổi
thông tin liên quan đến công tác thi hành án được thực hiện theo quy định của
hai ngành và quy định của pháp luật.
Điều 13. Phối hợp kiểm tra liên
ngành
1. Hàng năm, Tổng cục Thi hành án dân
sự chủ trì, phối hợp với Tổng cục Cảnh sát Thi hành án hình sự và Hỗ trợ tư
pháp và các đơn vị liên quan tiến hành kiểm tra công tác
phối hợp trong thi hành án dân sự đối với đương sự là phạm nhân đang chấp hành
án phạt tù tại các cơ sở giam giữ.
2. Việc kiểm tra công tác phối hợp
trong thi hành án dân sự thực hiện theo Kế hoạch được Lãnh đạo Tổng cục Thi hành
án dân sự và Tổng cục Cảnh sát Thi hành án hình sự và Hỗ
trợ tư pháp thống nhất, trong đó, xác định rõ thời gian, thành phần, địa điểm,
nội dung kiểm tra.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Trách nhiệm thi hành
1. Tổng cục Thi hành án dân sự; Tổng
cục Cảnh sát Thi hành án hình sự và Hỗ trợ tư pháp, các cơ
quan thi hành án dân sự địa phương, các cơ sở giam giữ trên toàn quốc, các tổ
chức, cá nhân có liên quan trong công tác thi hành án dân sự có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
2. Trên cơ sở Quy chế này, căn cứ
tình hình thực tiễn của địa phương, cơ quan thi hành án dân sự chủ trì, phối hợp
với cơ sở giam giữ đóng trên địa bàn để xây dựng Quy chế
phối hợp trong công tác thi hành án dân sự đối với đương sự
là phạm nhân đang chấp hành án phạt tù tại cơ sở giam giữ ở địa phương mình.
3. Giao Vụ Nghiệp vụ 2, Tổng cục Thi
hành án dân sự và Cục Tham mưu Cảnh sát Thi hành án hình sự và Hỗ trợ tư pháp (Cục C82), Tổng cục Cảnh sát Thi hành
án hình sự và Hỗ trợ tư pháp là đơn vị đầu mối giúp thực hiện công tác phối hợp,
báo cáo kết quả để hai ngành biết, theo dõi, chỉ đạo. Trường hợp cần thiết, Lãnh đạo hai Tổng cục
trực tiếp chỉ đạo các đơn vị trực thuộc chủ động phối hợp thực hiện công việc
liên quan.
Điều 15. Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm
tra; sơ kết, tổng kết và đề nghị khen thưởng
1. Tổng cục Thi
hành án dân sự có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan Thi hành
án dân sự; Tổng cục Cảnh sát Thi hành án hình sự và Hỗ trợ tư pháp có trách nhiệm
chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra các cơ sở giam giữ trong việc thực hiện Quy chế này.
2. Định kỳ Tổng
cục Thi hành án dân sự và Tổng cục Cảnh sát Thi hành án hình sự và Hỗ trợ tư pháp phối hợp tổ chức sơ kết (hàng năm), tổng
kết (05 năm một lần) để đánh giá, rút kinh nghiệm về tình hình, kết quả thực hiện
Quy chế này.
3. Tổng cục Thi hành án dân sự và Tổng
cục Cảnh sát Thi hành án hình sự và Hỗ trợ tư pháp phối hợp đề xuất biểu dương,
khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác thi hành án
dân sự đối với người phải thi hành án là phạm nhân đang chấp hành án phạt tù tại
cơ sở giam giữ.
Điều 16. Hiệu lực thi hành
1. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày
ký.
2. Quá trình thực hiện Quy chế, nếu
có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị kịp thời báo cáo Tổng cục trưởng Tổng cục
Thi hành án dân sự, Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát Thi hành án hình sự và Hỗ
trợ tư pháp xem xét, phối hợp giải quyết./.
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
TỔNG CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Mai Lương Khôi
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
TỔNG CỤC CẢNH SÁT THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ VÀ HỖ TRỢ TƯ PHÁP
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Trung tướng Hồ Thanh Đình
|
Nơi nhận:
- Phó TTg Nguyễn Xuân
Phúc (để b/c);
- Bộ trưởng Bộ Tư pháp (để b/c);
- Bộ trưởng Bộ Công an (để b/c);
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Văn phòng Chính phủ (để b/c);
- Tổng cục Thi hành án dân sự;
- Tổng cục Cảnh sát Thi hành án hình sự và Hỗ trợ tư pháp;
- Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Trại giam, Trại tạm giam; cơ quan Thi hành án hình sự Công an cấp huyện;
- Website TCTHADS, TC VIII;
- Lưu: VT TCTHADS, TC VIII.
|