Quy chế 1435/QCPH-UBND-V5HQ-CSB4-HĐ28-CCKNV5 năm 2019 về phối hợp giữa Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang và Bộ Tư lệnh Vùng 5 Hải quân, Bộ Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển 4, Hải đoàn 28, Chi cục Kiểm ngư Vùng 5 trong công tác quản lý hoạt động liên quan đến lĩnh vực thủy sản

Số hiệu 1435/QCPH-UBND-V5HQ-CSB4-HĐ28-CCKNV5
Ngày ban hành 01/07/2019
Ngày có hiệu lực 01/07/2019
Loại văn bản Quy chế
Cơ quan ban hành Tỉnh Kiên Giang
Người ký Nguyễn Văn Ba,Lê Văn Thư,Mai Anh Nhịn,Nguyễn Duy Tỷ,Đậu Thanh Thủy
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

UBND TỈNH KIÊN GIANG- BTL VÙNG 5 HẢI QUÂN - BTL VÙNG CẢNH SÁT BIỂN 4 - HẢI ĐOÀN 28 - CHI CỤC KIỂM NGƯ VÙNG 5
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1435/QCPH-UBND-V5HQ-CSB4-HĐ28-CCKNV5

Kiên Giang, ngày 01 tháng 7 năm 2019

 

QUY CHẾ PHỐI HỢP

GIỮA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG VÀ BỘ TƯ LỆNH VÙNG 5 HẢI QUÂN; BỘ TƯ LỆNH VÙNG CẢNH SÁT BIỂN 4; HẢI ĐOÀN 28; CHI CỤC KIỂM NGƯ VÙNG 5 TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG LIÊN QUAN ĐẾN LĨNH VỰC THỦY SẢN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Thủy sản ngày 21 tháng 11 năm 2017;

Căn cứ Luật Cảnh sát biển Việt Nam ngày 19 tháng 11 năm 2018;

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư lệnh Vùng 5 Hải quân;

Căn cứ Pháp lệnh Bộ đội Biên phòng ngày 28 tháng 3 năm 1997;

Căn cứ Quyết định số 1231/QĐ-TCTS-VP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Tổng cục Thủy sản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Kiểm ngư Vùng 5 trực thuộc Cục Kiểm ngư;

Căn cứ Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày 08 tháng 03 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản;

Căn cứ Chỉ thị số 689/CT-TTg ngày 18 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ; Công điện số 732/CĐ-TTg ngày 28 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc ngăn chặn, giảm thiểu và chấm dứt tàu cá và ngư dân Việt Nam khai thác hải sản trái phép ở vùng biển nước ngoài; Chỉ thị số 45/CT-TTg ngày 13 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để khắc phục cảnh báo của Ủy ban Châu Âu về chống khai thác hải sản bất hp pháp, không báo cáo và không theo quy định;

Căn cứ thực trạng quản lý khai thác, đánh bắt hải sản trên vùng biển Kiên Giang, tình hình xâm phạm của tàu thuyền, ngư dân Kiên Giang đối với vùng biển nước ngoài khai thác hải sản trái phép, UBND tỉnh Kiên Giang và BTL Vùng 5 Hải quân, BTL Vùng Cảnh sát biển 4, Hải đoàn 28, Chi cục Kiểm ngư Vùng 5, thống nhất ban hành Quy chế phối hợp, cụ thể như sau:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

Quy chế này quy định về nguyên tắc, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa UBND tỉnh Kiên Giang và BTL Vùng 5 Hải quân, BTL Vùng Cảnh sát biển 4, Hải đoàn 28, Chi cục Kiểm ngư Vùng 5 (gọi tắt là các Bên) trong trao đổi thông tin, phối hợp tuần tra, kiểm tra, kiểm soát phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ nguồn lợi thủy sản và quản lý hoạt động khai thác thủy sản của các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài trên vùng biển thuộc tỉnh Kiên Giang.

Điều 2. Trách nhiệm phối hợp

Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang và các Bên có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan, đơn vị, lực lượng trực thuộc có trách nhiệm phối hp trong các hoạt động được quy định tại Quy chế này.

Điều 3. Nguyên tắc phối hợp

1. Tập trung, thống nhất sự chỉ huy, chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh Kiên Giang trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các Bên, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho việc hoàn thành nhiệm vụ được giao.

2. Các cơ quan, lực lượng thuộc UBND tỉnh Kiên Giang và các Bên chủ động, thường xuyên, trao đổi, cung cấp thông tin kịp thời, nhằm giải quyết kịp thời các vụ việc và tạo điều kiện thuận lợi để các Bên hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình.

3. Các lực lượng khi tuần tra, kiểm tra, kiểm soát nếu phát hiện hành vi vi phạm pháp luật, mà không thuộc thẩm quyền của mình thì có trách nhiệm thông báo, chuyển giao cho lực lượng chức năng có trách nhiệm để xử lý theo thẩm quyền và cơ quan có thẩm quyền xử lý thông báo kết quả xử lý hành vi vi phạm pháp luật cho lực lượng chuyển giao biết.

Điều 4. Nội dung phối hợp

Lực lượng các bên thường xuyên trao đổi, thông báo tình hình, phối hp xử lý, giải quyết các vụ việc liên quan đến các lĩnh vực chủ yếu sau:

1. Kết quả phát hiện, bắt giữ, xử lý tàu thuyền, ngư dân nước ngoài vi phạm vùng biển Kiên Giang. Thông tin tàu cá và ngư dân Kiên Giang khai thác hải sản trái phép ở vùng biển nước ngoài, kết quả điều tra, xác minh, xử lý các vụ việc tàu cá và ngư dân xâm phạm vùng biển nước ngoài bị bắt giữ, xử lý.

2. Tình hình hoạt động của tàu thuyền khai thác, nuôi trồng, thu mua hải sản của ngư dân Kiên Giang; tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, phát hiện ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến bảo vệ nguồn lợi thủy sản, mua bán, vận chuyển động, thực vật nằm trong danh mục cấm, an ninh, trật tự trên biển. Đấu tranh phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật trên biển và phòng, chống cướp biển, cướp có vũ trang chống lại tàu, thuyền của ngư dân; cử cán bộ, chiến sĩ tham gia trên tàu tuần tra của các bên, điều động phương tiện tham gia tuần tra, tiếp nhận hồ sơ, tang vật xử lý vi phạm, áp giải phương tiện và bố trí nơi neo đậu tàu vi phạm chờ xử lý, xác minh thông tin tàu cá....

3. Phối hợp triển khai thực hiện nghiêm chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ theo Chỉ thị số 689/CT-TTg, Công điện số 732/CĐ-TTg và Chỉ thị số 45/CT-TTg, chấm dứt tình trạng tàu cá và ngư dân Kiên Giang vi phạm vùng biển nước ngoài khai thác hải sản trái phép để sớm khắc phục cảnh báo “Thẻ vàng” của Ủy ban Châu Âu.

4. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho ngư dân hoạt động trên biển; bảo vệ tài sản của nhà nước, tính mạng, tài sản của người và phương tiện hoạt động hợp pháp trên vùng biển Kiên Giang.

5. Công tác đăng ký, đăng kiểm tàu cá, cấp phép khai thác thủy sản; số liệu cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho các phương tiện nghề cá, quy định về đảm bảo an toàn cho người và phương tiện nghề cá hoạt động trên vùng biển Kiên Giang.

[...]