Nghị quyết 51/2017/NQ-HĐND về quy định mức trích kinh phí từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào Ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu

Số hiệu 51/2017/NQ-HĐND
Ngày ban hành 09/12/2017
Ngày có hiệu lực 19/12/2017
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Người ký Nguyễn Hồng Lĩnh
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 51/2017/NQ-HĐND

Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 09 tháng 12 năm 2017

 

NGHỊ QUYẾT

QUY ĐỊNH MỨC TRÍCH KINH PHÍ TỪ CÁC KHOẢN THU HỒI PHÁT HIỆN QUA CÔNG TÁC THANH TRA ĐÃ THỰC NỘP VÀO NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
KHÓA VI, KỲ HỌP THỨ SÁU

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra;

Căn cứ Thông tư số 327/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí được trích từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước;

Xét Tờ trình số 139 /TTr-UBND ngày 27 tháng 10 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Nghị quyết quy định mức trích kinh phí từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu; Báo cáo thẩm tra số 152/BC-BPC ngày 28 tháng 11 năm 2017 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại Kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị quyết này quy định về mức trích (tỷ lệ phần trăm) từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào Ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Thanh tra tỉnh.

2. Thanh tra Sở.

3. Thanh tra huyện, thành phố.

Điều 3. Mức trích

1. Đối với Thanh tra tỉnh:

a) Được trích 30% trên tổng số tiền đã thực nộp vào Ngân sách nhà nước đối với số nộp đến 10 tỷ đồng/năm.

b) Được trích thêm 20% trên tổng số tiền đã thực nộp vào Ngân sách nhà nước đối với số nộp từ trên 10 tỷ đồng đến 20 tỷ đồng/năm.

c) Được trích thêm 10% trên tổng số tiền đã thực nộp vào Ngân sách nhà nước đối với số nộp từ trên 20 tỷ đồng/năm.

2. Đối với Thanh tra Sở và Thanh tra huyện, thành phố thuộc tỉnh:

a) Được trích 30% trên tổng số tiền đã thực nộp vào Ngân sách nhà nước đối với số nộp đến 2 tỷ đồng/năm.

b) Được trích thêm 20% trên tổng số tiền đã thực nộp vào Ngân sách nhà nước đối với số nộp từ trên 2 tỷ đồng đến 3 tỷ đồng/năm.

c) Được trích thêm 10% trên tổng số tiền đã thực nộp vào Ngân sách nhà nước đối với số nộp từ trên 3 tỷ đồng/năm.

3. Các nội dung về các khoản được trích; thủ tục trích, nộp; quản lý, sử dụng kinh phí được trích; lập dự toán, giao dự toán, quyết toán kinh phí được trích thực hiện theo quy định tại Thông tư số 327/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí được trích từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào Ngân sách nhà nước.

Điều 4. Tổ chức thực hiện

1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.

[...]