Nghị quyết 33/2016/NQ-HĐND về cơ chế, chính sách tạo nguồn lực xây dựng huyện Nghi Xuân và huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2016-2020

Số hiệu 33/2016/NQ-HĐND
Ngày ban hành 15/12/2016
Ngày có hiệu lực 01/01/2017
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Hà Tĩnh
Người ký Lê Đình Sơn
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 33/2016/NQ-HĐND

Hà Tĩnh, ngày 15 tháng 12 năm 2016

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH TẠO NGUỒN LỰC XÂY DỰNG HUYỆN NGHI XUÂN VÀ HUYỆN ĐỨC THỌ ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2016-2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ 3

Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;

Căn cứ Luật ngân sách nhà nước năm 2002; Luật ngân sách nhà nước năm 2015;

Sau khi xem xét Tờ trình số 440/TTr-UBND ngày 08 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về đề nghị thông qua một số cơ chế, chính sách tạo nguồn lực xây dựng huyện Nghi Xuân và huyện Đức Thọ đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2016-2020; Báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế - ngân sách và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Quy định một số cơ chế, chính sách tạo nguồn lực xây dựng huyện Nghi Xuân và huyện Đức Thọ đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2016-2020, với các nội dung sau:

Điều 1. Phạm vi, mục đích và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi: Nghị quyết này quy định cơ chế, chính sách hỗ trợ cho huyện Nghi Xuân và huyện Đức Thọ xây dựng huyện đạt chuẩn nông thôn mới.

2. Mục đích: Tạo nguồn lực để huyện Nghi Xuân và huyện Đức Thọ đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2016-2020.

3. Đối tượng áp dụng: Các huyện đăng ký đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện Nghị quyết này.

Điều 2. Một số chế, chính sách hỗ trợ

1. Tiền sử dụng đất:

a) Thu từ Đề án Phát triển quỹ đất: Đối với cơ quan cấp tỉnh làm chủ đầu tư: Sau khi trừ chi phí đầu tư, ngân sách tỉnh 60%, ngân sách huyện 40%. Thu từ quỹ đất thuộc đề án quỹ phát triển đất do huyện làm chủ đầu tư: Sau khi trừ chi phí đầu tư, ngân sách huyện 100%.

b) Thu từ quỹ đất thuộc khu tái định cư các dự án do cấp tỉnh, trung ương làm chủ đầu tư: Ngân sách huyện 100%.

c) Thu từ quỹ đất giao cho các nhà đầu tư để thực hiện các chương trình, dự án trên địa bàn huyện: Ngân sách huyện 100%.

d) Thu từ quỹ đất quy hoạch cấp đất ở khác: Phát sinh trên địa bàn xã: Ngân sách huyện 20%, ngân sách xã 80%; phát sinh trên địa bàn thị trấn: Ngân sách huyện 50%, ngân sách thị trấn 50%.

2. Nguồn thu từ tiền cho thuê đất, mặt nước của các tổ chức kinh tế sử dụng vào mục đích kinh doanh phát sinh trên địa bàn xã: Ngân sách xã 100%.

3. Riêng huyện Nghi Xuân: Hỗ trợ lại 100% tiền đấu giá các lô đất còn lại tại các khu tái định cư sau khi đã thực hiện xong việc tái định cư cho các hộ dân phải di dời của các dự án: Xuân An, Xuân Thành.

4. Hỗ trợ lại 100% số vượt thu tiền sử dụng đất phần ngân sách tỉnh hưởng so với kế hoạch tỉnh giao hàng năm phát sinh trên địa bàn huyện.

5. Được sử dụng, tận dụng đất, cát, sỏi (ngoài các khu vực có quy định riêng) từ việc cải tạo để thực hiện các tiêu chí trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện. Việc cải tạo phải được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận bằng văn bản.

6. Được ưu tiên phân bổ phần kinh phí nông thôn mới Trung ương thưởng chung cho tỉnh.

7. Được ưu tiên phân bổ vốn trong điều hành ngân sách hàng năm đối với tất cả các nguồn vốn có thể điều hành linh hoạt (vốn vay tín dụng ưu đãi, quỹ đầu tư phát triển, quỹ bão trì đường bộ,...).

8. Thưởng sau khi được công nhận huyện đạt chuẩn nông thôn mới từ nguồn vn trực tiếp thực hiện Chương trình: 10 tỷ đng.

Điều 3. Quản lý và sử dụng nguồn thu

1. Đối với nguồn thu từ đất, sau khi trừ chi phí đầu tư, thực hiện hỗ trợ lại cho ngân sách huyện theo tỷ lệ quy định tại Nghị quyết này.

[...]