Nghị quyết 30/2012/NQ-HĐND phê chuẩn chế độ khuyến khích tài năng cho học sinh trường trung học phổ thông chuyên, trường phổ thông và trung tâm giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Số hiệu | 30/2012/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 07/12/2012 |
Ngày có hiệu lực | 17/12/2012 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu |
Người ký | Nguyễn Hồng Lĩnh |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước,Giáo dục |
HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 30/2012/NQ-HĐND |
Bà Rịa, ngày 07 tháng 12 năm 2012 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC PHÊ CHUẨN CHẾ ĐỘ KHUYẾN KHÍCH TÀI NĂNG CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN, TRƯỜNG PHỔ THÔNG VÀ CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA -VŨNG TÀU
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA- VŨNG
TÀU
KHÓA V KỲ HỌP THỨ V
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 44/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về học bổng khuyến khích học tập đối với học sinh, sinh viên trong các trường chuyên, trường năng khiếu, các cơ sở giáo dục đại học và trung cấp chuyên nghiệp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;
Sau khi xem xét Tờ trình số 157/TTr-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu về việc đề nghị phê chuẩn chế độ học bổng khuyến khích tài năng cho học sinh trường trung học phổ thông chuyên, các trường phổ thông và Trung tâm Giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; Báo cáo thẩm tra số 03/BC-VHXH ngày 03 tháng 12 năm 2012 của Ban Văn hóa-Xã hội và ý kiến thảo luận, biểu quyết của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê chuẩn chế độ học bổng khuyến khích tài năng cho học sinh trường trung học phổ thông chuyên, các trường phổ thông và Trung tâm Giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, cụ thể như sau:
1. Học sinh Trường Trung học Phổ thông chuyên Lê Quý Đôn:
a) Chế độ khuyến khích học tập:
Học bổng khuyến khích học tập ở trường chuyên được quy định như sau:
- Đối tượng: Học sinh trường chuyên đạt kết quả học tập xuất sắc được xét cấp học bổng là học sinh có hạnh kiểm tốt, học lực giỏi trong học kỳ xét cấp học bổng và đạt được một trong các tiêu chuẩn dưới đây:
+ Điểm môn chuyên của học kỳ xét, cấp học bổng phải đạt từ 8,5 trở lên;
+ Đoạt giải nhất trong kỳ thi học sinh giỏi tỉnh hoặc Olympic 27 tháng 4 học sinh giỏi tỉnh;
+ Đoạt được một trong các giải từ khuyến khích trở lên trong các kỳ thi học sinh giỏi cấp quốc gia, khu vực quốc tế hoặc quốc tế của năm học đó.
- Mức học bổng: 600.000 đồng/học sinh/tháng
- Xét cấp học bổng theo từng học kỳ (01 năm xét 2 lần khi kết thúc học kỳ). Riêng học sinh đạt giải các giải từ khuyến khích trở lên trong các kỳ thi học sinh giỏi cấp quốc gia, khu vực quốc tế hoặc quốc tế xét 1 năm học đạt giải.
- Đơn vị thẩm định xét cấp học bổng: Trường chuyên Lê Quý Đôn.
- Nguyên tắc áp dụng: Theo nguyên tắc không trùng lặp về chế độ khuyến khích được hưởng; Trường hợp một học sinh đạt được cả 3 tiêu chuẩn nêu trên thì chỉ được hưởng một mức hỗ trợ cao nhất;
- Thời gian được hưởng: 9 tháng/năm học.
b) Hỗ trợ chi phí học tập đối với học sinh thuộc diện miễn giảm học phí:
- Đối tượng: Học sinh các lớp chuyên của trường chuyên thuộc diện miễn giảm học phí theo Quyết định 45/2011/QĐ-UBND ngày 23 tháng 8 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu về việc Quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập, cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015 và đạt kết quả học tập xuất sắc được xét cấp học bổng là học sinh có hạnh kiểm tốt, học lực giỏi trong học kỳ xét cấp học bổng
- Mức hỗ trợ: 600.000 đồng/học sinh/tháng
- Nguyên tắc áp dụng: Theo nguyên tắc không trùng lặp về chế độ khuyến khích được hưởng;
- Thời gian được hưởng: 9 tháng/năm học.
2. Học sinh trường phổ thông (Tiểu học, THCS, THPT) và Trung tâm Giáo dục thường xuyên: