Nghị quyết 221/2019/NQ-HĐND về phân cấp thẩm quyền xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Vĩnh Long
Số hiệu | 221/2019/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 06/12/2019 |
Ngày có hiệu lực | 16/12/2019 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Vĩnh Long |
Người ký | Bùi Văn Nghiêm |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 221/2019/NQ-HĐND |
Vĩnh Long, ngày 06 tháng 12 năm 2019 |
NGHỊ QUYẾT
PHÂN CẤP THẨM QUYỀN XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU TOÀN DÂN VỀ TÀI SẢN VÀ THẨM QUYỀN PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU TOÀN DÂN THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH VĨNH LONG
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
KHOÁ IX, KỲ HỌP THỨ 14
Căn cứ Luật tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Khoản 2, Điều 17, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Khoản 6, Điều 7; Điểm c Khoản 1, Điểm c Khoản 2, Điểm c Khoản 3 Điều 19 Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05/3/2018 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân;
Căn cứ Thông tư số 57/2018/TT-BTC ngày 05/7/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05/3/2018 của Chính phủ quy định trình tự thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân;
Xét Tờ trình số 219/TTr-UBND ngày 22/11/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phân cấp thẩm quyền xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Vĩnh Long; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phân cấp thẩm quyền xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Vĩnh Long.
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
a) Phạm vi điều chỉnh
Phân cấp thẩm quyền xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với những trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định tại Khoản 6 Điều 7 và Điều 19 của Nghị định số 29/2018/NĐ-CP, ngày 05/3/2018 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân, như sau:
Phân cấp thẩm quyền xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm; bất động sản vô chủ; bất động sản không người thừa kế; tài sản bị đánh rơi, bỏ quên là di tích lịch sử- văn hóa; tài sản của các vụ việc xử lý quy định tại khoản này bao gồm cả bất động sản hoặc di tích lịch sử - văn hóa và động sản. Tài sản do tổ chức, cá nhân chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam chuyển giao cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương (trừ các tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng);Tài sản do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam theo cam kết sau khi kết thúc thời hạn hoạt động; Tài sản của quỹ xã hội, tài sản qũy từ thiện bị giải thể; Tài sản chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam theo hợp đồng dự án đối tác công tư đối với trường hợp cơ quan ký hợp đồng dự án thuộc địa phương quản lý.
Phân cấp thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; tài sản là vật chứng vụ án, tài sản của người bị kết án bị tịch thu; tài sản là bất động sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu; tài sản bị đánh rơi, bỏ quên, tài sản bị chốn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy; tài sản vô chủ; di sản không có người nhận thừa kế; trừ các tài sản quy định tại điểm a, điểm b Khoản 2 và điểm a điểm b điểm d Khoản 3 Điều 19 Nghị định số 29/2018/NĐ- CP, ngày 05/3/2018 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân.
Các quy định khác về thẩm quyền xử lý, bảo quản, hình thức xử lý, trình tự, thủ tục xử lý, tổ chức xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân không quy định tại Nghị quyết này được thực hiện theo quy định tại Chương VI Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05/3/2018 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân và Thông tư số 57/2018/TT-BTC ngày 05/7/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 29/2018/NĐ- CP, ngày 05/3/2018 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân
b) Đối tượng áp dụng
Cơ quan, người có thẩm quyền quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản.
Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao nhiệm vụ phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân.
Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
2. Phân cấp thẩm quyền xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính đối với tài sản như sau:
Tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy; tài sản vô chủ; tài sản là di sản không người thừa kế; tài sản bị đánh rơi, bỏ quên là di tích lịch sử - văn hóa; tài sản của các vụ việc xử lý quy định nêu trên bao gồm cả bất động sản hoặc di tích lịch sử - văn hóa và động sản;
Tài sản do tổ chức, cá nhân chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam thuộc phạm vi quản lý của địa phương (trừ tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh) gồm: Bất động sản, xe ô tô, phương tiện vận tải khác và các tài sản khác có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên /01 đơn vị tài sản.
Tài sản do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam theo cam kết sau khi kết thúc thời hạn hoạt động.
Tài sản của quỹ xã hội, tài sản của quỹ từ thiện do Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định giải thể.
Tài sản chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam theo Hợp đồng dự án đối tác công tư do cơ quan cấp tỉnh ký hợp đồng dự án.