HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 22/2007/NQ-HĐND
|
Long Xuyên, ngày
07 tháng 12 năm 2007
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ ĐIỀU CHỈNH
KHUNG GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG NĂM 2008
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
KHÓA VII KỲ HỌP THỨ 10
(Từ ngày 05
đến ngày 07/12/2007)
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16
tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá
các loại đất và Nghị định 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ
về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11
năm 2004 về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Sau khi xem xét Tờ trình số 71/TTr-UBND ngày
05 tháng 12 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về điều chỉnh khung giá các loại
đất trên địa bàn tỉnh An Giang năm 2008; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và
Ngân sách và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành việc quy định khung giá
các loại đất trên địa bàn tỉnh An Giang năm 2008 như sau:
1. Căn cứ khoản 1 Điều 1 của Nghị định số
123/2007/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều 1 trong Quy định bảng giá
các loại đất trên địa bàn tỉnh An Giang ban hành kèm theo Quyết định số
51/2006/QĐ-UBND ngày 21/12/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi tắt là
Quy định kèm theo Quyết định số 51/2006/QĐ-UBND), như sau:
“d) Tính giá trị quyền sử dụng đất để thu lệ phí
trước bạ theo quy định của pháp luật”.
2. Căn cứ điểm c khoản 6, khoản 7 và khoản 10
Điều 1 của Nghị định số 123/2007/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung Điều 3 trong Quy định
kèm theo Quyết định số 51/2006/QĐ-UBND, như sau:
“ Điều 3. Đất nông nghiệp và đất rừng sản xuất.
Đất nông nghiệp được phân theo từng vị trí để
định giá đất.
1. Giá đất trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy
sản; đất trồng cây lâu năm: phân tối đa 3 vị trí. Đất tại vị trí 1 có giá cao
nhất.
Vị trí được xác định cụ thể trong bảng giá đất
theo từng huyện, thị xã và thành phố.
2. Giá đất rừng sản suất: phân thành 1 vị trí.
3. Giá đất trong một số trường hợp đặc biệt:
a) Đối với đất vườn, ao trong cùng thửa
đất có nhà ở nhưng không được xác định là đất ở thì giá đất tính bằng 2 lần giá
đất trồng cây lâu năm của vị trí 1 cùng vùng.
b) Đối với đất nông nghiệp trong phạm vi giới
hạn đô thị của thành phố, thị xã, thị trấn được tính 1 vị trí.
c) Đối với đất nông nghiệp tiếp giáp Quốc lộ,
Tỉnh lộ, đường liên xã, lộ giao thông nông thôn, giao thông thủy (sông Tiền,
sông Hậu, kênh cấp I, cấp II) được xác định như sau:
- Giới hạn cự ly tiếp giáp trong phạm vi 150 mét
tính từ chân lộ hiện hữu, bờ sông, bờ kênh hiện hữu được xác định là vị trí 1;
- Giới hạn cự ly từ 151 mét đến 450 mét được xác
định là vị trí 2;
- Vị trí 3 là khu vực còn lại”.
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 trong Quy định kèm
theo Quyết định số 51/2006/QĐ-UBND, như sau:
“Điều 8. Giá các loại đất phi nông nghiệp khác
(đất chuyên dùng) và đất chưa sử dụng.
1. Đối với đất xây dựng trụ sở cơ quan và đất
xây dựng công trình sự nghiệp; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
đất tôn giáo, tín ngưỡng (bao gồm đất do các cơ sở tôn giáo sử dụng, đất có
công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ); đất phi nông nghiệp
khác (bao gồm đất xây dựng nhà bảo tàng, nhà bảo tồn, nhà trưng bày tác phẩm
nghệ thuật, cơ sở sáng tác văn hóa nghệ thuật) giá đất bằng với giá đất ở liền
kề.
2. Đối với đất sử dụng vào các mục đích công
cộng theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 6 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP và các
loại đất phi nông nghiệp khác (bao gồm đất cho các công trình xây dựng khác của
tư nhân không nhằm mục đích kinh doanh và không gắn liền với đất ở; đất làm nhà
nghỉ, lán, trại cho người lao động; đất đô thị được sử dụng để xây dựng nhà
phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp
trên đất; đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi động vật được pháp luật cho phép;
đất xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy
sản; đất xây dựng nhà kho, nhà của hộ gia đình, cá nhân để chứa nông sản, thuốc
bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp). Giá đất bằng
70% giá đất ở liền kề.
3. Đối với đất sông, ngòi, kênh, rạch suối và
mặt nước chuyên dùng sử dụng vào mục đích nuôi trồng thuỷ sản thì giá đất bằng
với giá đất trồng cây hàng năm và đất nuôi trồng thủy sản liền kề; sử dụng vào
mục đích phi nông nghiệp hoặc sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp kết hợp với
nuôi trồng khai thác thuỷ sản thì giá đất bằng với giá đất phi nông nghiệp liền
kề.
4. Đối với đất làm nghĩa trang, nghĩa địa và các
loại đất chưa xác định mục đích sử dụng (bao gồm đất bằng chưa sử dụng, đất đồi
núi chưa sử dụng, núi đá không có rừng cây) thì giá đất bằng với giá loại đất
liền kề ”.
4. Căn cứ khoản 12 Điều 1 của Nghị định số
123/2007/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung Điều 12 trong Quy định kèm theo Quyết định số
51/2006/QĐ-UBND, như sau:
“Điều 12. Điều chỉnh giá các loại đất
1.Khi cấp có thẩm quyền điều chỉnh quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất, thay đổi mục đích sử dụng đất, loại đô thị, loại đường phố
và vị trí đất thì Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ vào các quy định hiện hành để điều
chỉnh lại giá đất tại khu vực có thay đổi cho phù hợp.
2.Khung giá đất của Chính phủ có điều chỉnh.
3.Đối với trường hợp Nhà nước giao đất có thu
tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu
thầu dự án có sử dụng đất, Nhà nước thu hồi đất và trường hợp doanh nghiệp nhà
nước tiến hành cổ phần hóa lựa chọn hình thức giao đất mà giá đất trong Quy
định này chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị
trường trong điều kiện bình thường thì Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ vào giá
chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tại địa phương để quyết
định mức giá cụ thể cho phù hợp không bị giới hạn bởi các quy định tại khoản 5
Điều 1 Nghị định 123/2007/NĐ-CP”.
5. Các nội dung còn lại được tiếp tục thực hiện
theo Quy định kèm theo Quyết định số 51/2006/QĐ-UBND.
6. Về khung giá các loại đất:
Đơn vị tính : đồng/m2
Loại đất
|
Quyết định
số 51/2006/QĐ-UBND
|
Nghị định
số 123/2007/NĐ-CP
|
Khung giá đề nghị
năm 2008
|
|
|
I. Đất nông nghiệp:
1. Đất trồng
cây hàng năm, nuôi trồng thuỷ sản.
2. Đất trồng
cây lâu năm
3. Đất rừng
sản xuất
|
3.000 – 90.000
5.000 – 105.000
1.500 – 40.000
|
4.000 – 135.000
5.000 – 158.000
1.500 – 60.000
|
4.000 - 135.000
5.000 – 158.000
1.500 – 60.000
|
|
II. Đất phi nông nghiệp:
1. Đất ở nông
thôn
2.Đất ở nông
thôn ven các trục đường giao thông,các đầu mối giao thông, khu thương mại,
khu du lịch, khu công nghiệp.
3. Đất ở đô
thị:
- Đô thị loại
III
- Đô thị loại
IV
- Đô thị loại
V
|
10.000 – 1.250.000
10.000 – 1.250.000
120.000 – 19.500.000
50.000 – 13.350.000
30.000 – 6.700.000
|
10.000 – 1.875.000
10.000 – 9.375.000
120.000 – 19.500.000
50.000 – 13.350.000
30.000 – 6.700.000
|
10.000 – 1.875.000
10.000 – 9.375.000
120.000 – 19.500.000
50.000 – 13.350.000
30.000 – 6.700.000
|
|
Điều 2. Căn cứ vào khung giá các loại đất
được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định
quy định giá đất cụ thể và ban hành bảng giá các loại đất trên địa bàn từng
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh An Giang áp dụng thống nhất từ ngày 01
tháng 01 năm 2008.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh An
Giang Khóa VII kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 07 tháng 12 năm 2007 và có hiệu lực
sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.