HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13/2012/NQ-HĐND
|
Cần Thơ, ngày
07 tháng 12 năm 2012
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC CHO Ý
KIẾN BẢNG GIÁ ĐẤT NĂM 2013 CỦA THÀNH PHỐ CẦN THƠ
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ SÁU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16
tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá
các loại đất;
Căn cứ Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng
7 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 về phương pháp xác định giá đất và
khung giá các loại đất;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
02/2010/TTLT-BTNMT-BTC ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường và Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng, thẩm định, ban hành bảng giá đất và
điều chỉnh bảng giá đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
Sau khi xem xét Tờ trình số 58/TTr-UBND ngày
14 tháng 11 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố về mức giá các loại đất năm
2013 trên địa bàn thành phố Cần Thơ; Tờ trình số 63/TTr-UBND ngày 28 tháng 11
năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố về bổ sung Tờ trình số 58/TTr-UBND ngày
14 tháng 11 năm 2012;
Báo cáo thẩm tra số 102/BC-HĐND-KTNS ngày 29
tháng 11 năm 2012 của Ban kinh tế và ngân sách; ý kiến của đại biểu Hội đồng
nhân dân thành phố,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Hội đồng nhân dân thành phố thống nhất với bảng
giá đất năm 2013 do Ủy ban nhân dân thành phố trình, với các nội dung chủ yếu
sau:
1. Về nguyên tắc chung xác định giá đất
a) Nhóm đất nông nghiệp
Giá các loại đất nông nghiệp được xác định theo
từng khu vực trên địa bàn thành phố Cần Thơ, mỗi khu vực được chia thành các vị
trí khác nhau, giá đất được xác định theo từng vị trí đó.
b) Nhóm đất phi nông nghiệp
- Đất ở
+ Đất ở tại đô thị:
Mỗi tuyến đường phố ở đô thị được phân thành
nhiều đoạn có khả năng sinh lợi khác nhau, có kết cấu hạ tầng khác nhau. Tùy
theo mức sinh lợi và kết cấu hạ tầng từng đoạn đường của tuyến đường đó để xác
định giá đất từ thấp đến cao.
+ Đất ở nông thôn (đất ở còn lại):
Được xác định là đất ở không xác định được vị
trí và tiếp giáp các tuyến đường giao thông chính.
- Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
Được xác định bằng bảng giá đất cụ thể; nguyên
tắc xác định vị trí, khu vực theo nguyên tắc xác định như trường hợp đối với
đất ở.
- Đất khu công nghiệp, khu chế xuất
. Trà Nóc 1:
Áp dụng theo giá đất sản xuất kinh doanh phi
nông nghiệp còn lại thuộc khu vực 1, quận Bình Thủy.
. Trà Nóc 2:
Áp dụng theo giá đất sản xuất kinh doanh phi
nông nghiệp còn lại thuộc khu vực 1, quận Ô Môn.
2. Một số quy định khi xác định giá đất ở và đất
sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp trong trường hợp đất có thâm hậu
a) Đối với đất ở
Thâm hậu đất ở tại đô thị là 20m:
Thâm hậu của đất ở ngoài đô thị (vùng ven), tiếp
giáp các trục đường giao thông: được tính từ chân taluy qua mỗi bên vào 50m
b) Đối với đất sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp
Thâm hậu đối với đất sản xuất, kinh doanh phi
nông nghiệp được tính là 50m (không phân biệt trong đô thị hay tiếp giáp các trục
đường giao thông).
3. Một số trường hợp được áp dụng để tính bồi
thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất, tính tiền sử dụng đất
- Đất giáp ranh giữa các đoạn đường của một
tuyến đường có giá khác nhau, được xác định từ giới hạn của đoạn đường có giá
đất cao hơn đến đoạn đường có giá đất thấp hơn kéo dài khoảng cách 200m (từ
đoạn đường có giá cao hơn được kéo dài 100m giảm 10%; từ trên 100m đến 200m
giảm thêm 10% nữa sau đó mới đến đoạn có giá thấp hơn tiếp giáp 200m).
Nếu giá đất giáp ranh trong phạm vi 200m sau khi
giảm 10% hoặc 20% mà thấp hơn giá đất quy định tại đoạn đường giáp ranh kế tiếp
thì lấy theo giá đất của đoạn đường kế tiếp.
- Trường hợp giới hạn phạm vi tại vị trí giáp
ranh 100m hoặc 200m không nằm hết thửa thì giá đất được tính hết thửa đó theo
giá đất của đoạn đường có giá đất cao hơn.
4. Quy định các đường trục chính và trục phụ tại
các khu dân cư trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- Trục đường chính: là trục đường có lòng đường
từ 10m trở lên, kể cả dãy phân cách.
- Trục đường phụ: là trục đường có lòng đường
dưới 10m.
Riêng đối với các khu dân cư trên địa bàn quận
Cái Răng thuộc Khu đô thị Nam sông Cần Thơ được quy định như sau:
- Trục đường chính A: là trục đường có lòng
đường từ 10m trở lên, kể cả dãy phân cách.
- Trục đường chính B: là trục đường có lòng
đường dưới 10m.
5. Giá đất cụ thể
- Ổn định như năm 2012, chỉ điều chỉnh tăng hoặc
giảm những vị trí, tuyến đường có giá bất hợp lý, mức giá điều chỉnh tăng cao
nhất là 4.000.000 đ/m2, thấp nhất là 50.000 đ/m2; điều chỉnh giảm cao nhất là
200.000 đ/m2 và thấp nhất là 100.000 đ/m2.
- Bổ sung giá đất một số tuyến đường, Khu dân cư
mới được đầu tư xong đưa vào sử dụng.
6. Một số trường hợp áp dụng hệ số điều chỉnh
giá đất để thu tiền sử dụng đất, thuê đất, thuê mặt nước
a) Áp dụng cho các trường hợp:
- Hộ gia đình, cá nhân:
+ Thu tiền sử dụng đất đối với phần diện tích
vượt hạn mức giao đất ở trong trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
ở (công nhận quyền sử dụng đất) đối với đất đang sử dụng, chuyển mục đích sử
dụng đất đối với đất đang sử dụng không phải đất ở sang đất ở.
+ Giao đất ở mới hoặc cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, xin chuyển mục đích sử dụng
đất từ đất nông nghiệp sang đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp.
- Tổ chức kinh tế:
Tổ chức kinh tế xin chuyển mục đích sử dụng đất
từ đất nông nghiệp sang đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp đối với các
thửa đất có giá trị nhỏ dưới 15 tỷ đồng (tính theo bảng giá đất do Ủy ban nhân
dân thành phố ban hành hàng năm).
- Hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh tế được cơ
quan có thẩm quyền cho thuê đất, thuê mặt nước.
b) Hệ số điều chỉnh giá đất (K)
- Quận Ninh Kiều: K = 1,3
- Quận Bình Thủy, quận Cái Răng: K = 1,2
- Các quận, huyện còn lại: K = 1,0
Điều 3.
1. Giao Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quyết
định quy định mức giá các loại đất năm 2013 và công bố công khai trên địa bàn
thành phố.
2. Trong năm khi giá chuyển nhượng quyền sử dụng
đất thực tế trên thị trường có chênh lệch so với giá đất quy định tại bảng giá
đất thì Ủy ban nhân dân thành phố lập thủ tục điều chỉnh theo đúng quy định của
pháp luật.
3. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố,
các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố giám sát
việc thực hiện Nghị quyết này.
Điều 4.
Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số
18/2011/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2011 của Hội đồng nhân dân thành phố khóa
VIII, kỳ họp thứ 3 về mức giá các loại đất năm 2012 trên địa bàn thành phố Cần
Thơ, Nghị quyết số 03/2012/NQ-HĐND ngày 05 tháng 7 năm 2012 của Hội đồng nhân
dân thành phố khóa VIII, kỳ họp thứ 4 về sửa đổi, bổ sung mức giá các loại đất
năm 2012 trên địa bàn thành phố Cần Thơ và Nghị quyết số 12/2012/NQ-HĐND ngày
14 tháng 9 năm 2012 của Hội đồng nhân dân thành phố khóa VIII, kỳ họp thứ 5 về
sửa đổi mức giá các loại đất năm 2012 trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân thành phố
khóa VIII, kỳ họp thứ sáu thông qua ngày 07 tháng 12 năm 2012; có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2013 và được phổ biến trên các phương tiện
thông tin đại chúng theo quy định của pháp luật./.