HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 129/NQ-HĐND
|
Yên Bái, ngày 10
tháng 12 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC THÔNG QUA QUY CHẾ QUẢN LÝ KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ MỚI VÂN
HỘI, HUYỆN TRẤN YÊN; ĐÔ THỊ MỚI AN THỊNH VÀ ĐÔ THỊ THỊ TRẤN MẬU A, HUYỆN VĂN
YÊN, TỈNH YÊN BÁI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
KHÓA XIX - KỲ HỌP THỨ 21
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch
đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Sửa đổi bổ
sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm
2018;
Căn cứ Luật Kiến trúc
ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
85/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ Quy định chi tiết một số
điều của Luật Kiến trúc;
Xét Tờ trình số
209/TTr-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc
thông qua Quy chế quản lý kiến trúc một số đô thị trên địa bàn huyện Trấn Yên
và huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái; Báo cáo thẩm tra số 301/BC-BPC ngày 07 tháng 12
năm 2024 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu
Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua thông qua Quy chế quản lý kiến trúc đô thị mới
Vân Hội, huyện Trấn Yên; đô thị mới An Thịnh và đô thị thị trấn Mậu A, huyện
Văn Yên, tỉnh Yên Bái, với các nội dung chính như sau:
1. Phạm vi áp dụng
Quy chế này quy định về
quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị thuộc ranh giới hành chính đô
thị mới Vân Hội, huyện Trấn Yên; đô thị mới An Thịnh và đô thị thị trấn Mậu A,
huyện Văn Yên.
2. Đối tượng áp dụng
Cơ quan, tổ chức, cá nhân
và đối tượng khác có liên quan đến hoạt động kiến trúc và xây dựng công trình
kiến trúc trên địa bàn các đô thị quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Mục tiêu
- Quy chế quản lý kiến
trúc đô thị để quản lý và thực hiện theo quy hoạch đô thị được phê duyệt, kiểm
soát việc xây dựng mới, cải tạo, chỉnh trang đô thị theo định hướng phát triển
kiến trúc, bảo vệ cảnh quan trong phạm vi lập Quy chế.
- Quy định cụ thể trách
nhiệm quản lý kiến trúc, thực hiện Quy chế quản lý kiến trúc đối với các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
- Làm căn cứ để quản lý
đầu tư xây dựng, cấp phép xây dựng hoặc cải tạo chỉnh trang các công trình kiến
trúc, thiết kế cảnh quan trong phạm vi lập Quy chế.
4. Nguyên tắc quản lý
kiến trúc
a) Nguyên tắc chung:
- Thiết kế kiến trúc tuân
thủ theo quy định của Luật Kiến trúc, chỉ tiêu trong đồ án quy hoạch chung đô
thị được phê duyệt, các quy chuẩn, tiêu chuẩn quốc gia và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
- Phù hợp định hướng phát
triển kinh tế xã hội, tuân thủ quy hoạch đô thị, quy hoạch sử dụng đất, pháp
luật về đầu tư xây dựng.
- Bảo đảm tính thống nhất
trong việc quản lý từ không gian tổng thể đến không gian cụ thể của công trình
kiến trúc.
b) Các nguyên tắc quản
lý đối với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù:
- Việc xây dựng các công
trình tại khu vực đặc thù phải hạn chế tối đa việc làm biến dạng địa hình tự
nhiên. Tổ chức không gian giữa các công trình phải đảm bảo khoảng cách, mật độ
theo quy định, khai thác tối đa điều kiện khí hậu, tầm nhìn nhằm đảm bảo phát
huy giá trị cảnh quan, môi trường.
- Đối với khu vực cảnh
quan ven sông, suối, hồ nước: Khuyến khích sử dụng cho mục đích cộng đồng (công
viên cây xanh kết hợp đường dạo đi bộ, hoạt động cộng đồng), đầu tư trang thiết
bị phục vụ hoạt động sinh hoạt cộng đồng (tranh, tượng ngoài trời, ghế đá, nhà
vệ sinh công cộng, đèn chiếu sáng, đèn trang trí...). Hạn chế xây dựng các công
trình, san lấp, thu hẹp dòng chảy của sông, suối, hồ, nước.
5. Định hướng kiến
trúc, không gian cảnh quan
a) Định hướng chung:
Kiến trúc các công trình
phải tuân thủ định hướng phát triển không gian trong đồ án quy hoạch đô thị
được phê duyệt, đảm bảo yêu cầu kết nối hạ tầng, đáp ứng nhu cầu sử dụng của
người dân và phù hợp với các điều kiện thực tế của địa phương.
b) Định hướng cụ thể:
Cảnh quan khu trung tâm:
Khu vực trung tâm gồm khu trung tâm hành chính huyện, đất thể thao huyện, khu
công viên mặt nước đô thị và đất dịch vụ. Khuyến khích xây dựng với hình thức
kiến trúc hiện đại, tôn trọng địa hình đồi núi kết hợp mặt nước.
- Các công trình kiến
trúc, công trình xây dựng trong đô thị khi xây dựng mới, cải tạo, chỉnh trang
phải phù hợp với quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị được duyệt, tuân thủ giấy
phép xây dựng và các quy định tại Quy chế này.
- Các công trình công
cộng có quy mô lớn, công trình có yêu cầu kiến trúc đặc thù, có ý nghĩa và vị
trí quan trọng trong đô thị phải thực hiện việc thi tuyển phương án kiến trúc
theo quy định hiện hành trước khi lập dự án đầu tư xây dựng.
6. Yêu cầu về bản sắc
văn hóa dân tộc trong kiến trúc
- Được xác định trên cơ
sở đặc điểm, tính chất tiêu biểu về văn hóa dân tộc của địa phương; đặc thù
điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa, phong tục tập quán, các giá trị kiến trúc
truyền thống của địa phương; sử dụng vật liệu và kỹ thuật truyền thống.
- Phát huy hiệu quả giá
trị bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc góp phần nâng cao đời sống tinh
thần cho người dân, hình thành một số sản phẩm du lịch, tạo điều kiện thuận lợi
để thu hút du lịch.
- Bảo tồn và gìn giữ cảnh
quan thiên nhiên, đa dạng sinh học và các hệ sinh thái đặc trưng của vùng.
7. Đối với khu vực có
yêu cầu quản lý đặc thù
- Tuân thủ các quy định
về không gian kiến trúc tại các khu vực đặc thù, bao gồm: Khu vực có ý nghĩa
quan trọng về cảnh quan; các tuyến đường chính đô thị, các tuyến đi bộ và các
trục đường có tính chất đặc biệt quan trọng về hành chính, thương mại, du lịch;
quảng trường và công viên lớn; khu vực cửa ngõ đô thị.
- Đảm bảo phù hợp theo
quy định tại đồ án quy hoạch chung đô thị, quy chuẩn, tiêu chuẩn quốc gia.
8. Về quản lý kiến
trúc các loại hình công trình
Quy định quản lý kiến
trúc các loại hình công trình đảm bảo phù hợp với định hướng phát triển kinh tế
- xã hội, tuân thủ các chỉ tiêu đã được quy định tại đồ án quy hoạch chung đô
thị, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia, bao gồm: Công trình công cộng; công trình
nhà ở; cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, chế biến nông nghiệp; công
trình tôn giáo, tín ngưỡng; công trình tượng đài, công trình kỷ niệm, trang trí.
9. Quy định về quản
lý, bảo vệ công trình kiến trúc có giá trị
- Công trình kiến trúc có
giá trị đã được xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa được quản lý theo quy định
của pháp luật về di sản văn hóa.
- Không tự tiện phá dỡ
hoặc cải tạo không đúng cách các công trình kiến trúc có giá trị, nhằm bảo vệ
tính xác thực nguyên bản và sự toàn vẹn của công trình. Những công trình này
vẫn phải chú ý giữ nguyên mật độ xây dựng, số tăng, chiều cao công trình.
- Nghiêm cấm việc phá dỡ,
xây dựng gây ảnh hưởng xấu đến những công trình kiến trúc có giá trị. Trong
trường hợp công trình hư hỏng xuống cấp, có nguy cơ sập đổ, phải thực hiện
chỉnh trang hoặc xây dựng lại theo đúng kiến trúc nguyên gốc.
- Chủ sở hữu của các công
trình kiến trúc có giá trị phải thực hiện công tác duy tu bảo trì cần thiết để
tránh làm cho công trình bị hư hại.
10. Quy định khác
Quảng cáo trên công trình
kiến trúc; hình thức kiến trúc cổng, hàng rào; màu sắc, vật liệu và chi tiết
bên ngoài công trình; mặt ngoài các công trình kiến trúc hiện hữu có ảnh hưởng
đến cảnh quan đô thị và các quy định khác có liên quan.
11. Trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong thực hiện Quy chế
- Ủy ban nhân dân các cấp
có trách nhiệm quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan các khu vực trên địa
bàn đô thị. Kiểm tra, báo cáo việc thực hiện quy chế trên địa bàn đô thị.
- Các tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm tuân thủ, giám sát việc thực hiện Quy chế trên địa bàn.
Điều 2. Tổ chức thực
hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân
tỉnh chỉ đạo hoàn chỉnh, ban hành các Quy chế và tổ chức triển khai thực hiện Nghị
quyết theo đúng quy định của pháp luật. Trong quá trình thực hiện có nội dung
cần thiết điều chỉnh, bổ sung, Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân
tỉnh xem xét, quyết định.
2. Giao Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu và đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được
Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khóa XIX - Kỳ họp thứ 21 thông qua ngày 10 tháng
12 năm 2024./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Thường trực HĐND các huyện, thị xã, thành phố;
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Lưu: VT, PC.
|
CHỦ TỊCH
Tạ Văn Long
|