Nghị quyết 09/2017/NQ-HĐND quy định về chế độ bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
Số hiệu | 09/2017/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 07/07/2017 |
Ngày có hiệu lực | 01/08/2017 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Khánh Hòa |
Người ký | Nguyễn Tấn Tuân |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính,Tài chính nhà nước |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/2017/NQ-HĐND |
Khánh Hòa, ngày 07 tháng 7 năm 2017 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ BỒI DƯỠNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LÀM NHIỆM VỤ TIẾP CÔNG DÂN, XỬ LÝ ĐƠN THƯ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
KHÁNH HÒA
KHÓA VI, KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân;
Căn cứ Thông tư số 320/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;
Xét Tờ trình số 5311/TTr-UBND ngày 21 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 49/BC-HĐND ngày 03 tháng 7 năm 2017 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Nghị quyết này quy định về chế độ bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa tại các trụ sở tiếp công dân và địa điểm tiếp công dân sau đây:
1. Trụ sở tiếp công dân tỉnh; địa điểm tiếp công dân của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; cơ quan trực thuộc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và cơ quan của các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
2. Trụ sở tiếp công dân cấp huyện; địa điểm tiếp công dân của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện và cơ quan của các tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện;
3. Địa điểm tiếp công dân cấp xã;
4. Địa điểm tiếp công dân tại đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cán bộ, công chức, viên chức (kể cả người ký hợp đồng lao động trong chỉ tiêu biên chế) được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ hoặc phân công làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân;
2. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tiếp công dân định kỳ hoặc đột xuất; cán bộ, công chức, viên chức (kể cả người ký hợp đồng lao động trong chỉ tiêu biên chế) được cấp có thẩm quyền triệu tập làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân;
3. Cán bộ, công chức, viên chức; sỹ quan, hạ sỹ quan và chiến sỹ trong lực lượng vũ trang; cán bộ dân phòng, y tế, giao thông, người ký hợp đồng lao động trong chỉ tiêu biên chế khi được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ hoặc phân công phối hợp tiếp công dân, giữ gìn an ninh, trật tự, bảo đảm y tế tại trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân;
4. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức (kể cả người ký hợp đồng lao động trong chỉ tiêu biên chế) được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ chuyên trách xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
Điều 3. Nguyên tắc áp dụng
1. Chế độ bồi dưỡng được tính theo ngày làm việc theo quy định (22 ngày/tháng) đối với các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị quyết này.
2. Chế độ bồi dưỡng được tính theo ngày làm việc thực tế đối với các đối tượng còn lại quy định tại Khoản 2, 3, 4 Điều 2 Nghị quyết này.
Trường hợp các đối tượng quy định tại Khoản 2, 3, 4 Điều 2 của Nghị quyết này khi tham gia tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân từ 04 giờ của ngày làm việc trở lên thì được hưởng toàn bộ mức chi bồi dưỡng, nếu dưới 04 giờ của ngày làm việc thì chỉ được hưởng 50% mức chi bồi dưỡng theo quy định.
Điều 4. Mức bồi dưỡng
1. Các đối tượng được quy định tại Khoản 1, 2 Điều 2 Nghị quyết này chưa được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề, khi làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp dân được bồi dưỡng mức 100.000 đồng/ngày/người, trường hợp đang hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề thì được bồi dưỡng mức 80.000 đồng/ngày/người;
2. Các đối tượng được quy định tại Khoản 3, 4 Điều 2 Nghị quyết này được bồi dưỡng mức 50.000 đồng/ngày/người.
Điều 5. Nguồn kinh phí thực hiện