Nghị quyết số 07/2009/NQ-HĐND về tổ chức và chế độ phụ cấp đối với lực lượng Bảo vệ dân phố ở phường, thị trấn do tỉnh Quảng Trị ban hành
Số hiệu | 07/2009/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 24/04/2009 |
Ngày có hiệu lực | 04/05/2009 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Trị |
Người ký | Lê Bá Nguyên |
Lĩnh vực | Lao động - Tiền lương,Bộ máy hành chính,Tài chính nhà nước |
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2009/NQ-HĐND |
Đông Hà, ngày 24 tháng 4 năm 2009 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ TỔ CHỨC VÀ CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP ĐỐI VỚI LỰC LƯỢNG BẢO VỆ DÂN PHỐ Ở PHƯỜNG, THỊ TRẤN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
KHÓA V, KỲ HỌP THỨ 16
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 38/2006/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ về Bảo vệ dân phố;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2007/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Bộ Công an, Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 38/2006/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ về Bảo vệ dân phố;
Sau khi xem xét Tờ trình số 561/TTr-UBND ngày 17 tháng 3 năm 2009 của UBND tỉnh về Tổ chức và chế độ phụ cấp đối với lực lượng Bảo vệ dân phố; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế HĐND tỉnh và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành quy định về tổ chức và chế độ phụ cấp đối với lực lượng Bảo vệ dân phố, như sau:
I. TỔ CHỨC BẢO VỆ DÂN PHỐ
1. Ban Bảo vệ dân phố
Tổng số Ban bảo vệ dân phố: 23 Ban, được cơ cấu như sau:
a) Phường, thị trấn loại 1: Được bố trí 01 trưởng Ban, 02 phó trưởng Ban (Có 02 phường, 01 thị trấn);
b) Phường, thị trấn còn lại: Được bố trí 01 trưởng Ban, 01 phó trưởng Ban (11 phường, 9 thị trấn);
c) Số Ủy viên theo số lượng Tổ dân phố (Khu phố).
2. Tổ bảo vệ dân phố (Khu phố):
a) Tổ bảo vệ dân phố loại 1 (Trên 200 hộ đối với đồng bằng, trên 100 hộ đối với miền núi): Được bố trí 01 tổ trưởng (Do Uỷ viên Ban Bảo vệ dân phố đảm nhận), 03 - 04 tổ viên;
b) Tổ bảo vệ dân phố loại 2 (Trên 70 hộ đến 200 hộ đối với đồng bằng, trên 30 hộ đến 100 hộ đối với miền núi): Được bố trí 01 tổ trưởng (Do Uỷ viên Ban bảo vệ dân phố đảm nhận), 01 - 03 tổ viên.
c) Tổ bảo vệ dân phố loại 3 (Có 70 hộ trở xuống đối với đồng bằng, 30 hộ trở xuống đối với miền núi): Được bố trí 01 tổ trưởng (Do Ủy viên Ban Bảo vệ dân phố đảm nhận), 01 tổ viên.
Trường hợp khu phố có 30 hộ trở xuống đối với phường, thị trấn đồng bằng và dưới 20 hộ đối với phường, thị trấn miền núi thì chỉ bố trí 01 người bảo vệ dân phố do Ủy viên Ban Bảo vệ dân phố đảm nhận.
3. Số lượng Bảo vệ dân phố ở phường, thị trấn: 913 người, trong đó:
a) Trưởng Ban Bảo vệ dân phố: 23 người;
b) Phó trưởng ban: 26 người (Có 02 phường, 01 thị trấn loại 1 được bố trí 02
Phó trưởng ban và 20 phường, thị trấn còn lại bố trí 01 Phó Trưởng Ban);
c) Uỷ viên Ban Bảo vệ dân phố: 214 người;
d) Tổ viên Tổ Bảo vệ dân phố: 650 người (Theo số hiện có).