2. Nghị định này
áp dụng đối với nhà đầu tư, cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân
liên quan đến thủ tục đầu tư đặc biệt.
Điều 2.
Lĩnh vực áp dụng thủ tục đầu tư đặc biệt
1.
Lĩnh vực áp dụng thủ tục đầu tư đặc biệt thực hiện theo quy định tại khoản
1 Điều 36a của Luật Đầu tư.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định
các trường hợp khác chưa được quy định tại khoản 1 Điều này theo đề nghị của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư trên cơ sở đề xuất của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Chương II
THỦ TỤC
CẤP, ĐIỀU CHỈNH GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ
Điều 3. Thủ tục đăng ký cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư
1. Hồ sơ đăng
ký cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thực
hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 36a của Luật Đầu tư và các nội dung
quy định tại khoản 2 và khoản 3 của Điều này.
2. Cam kết của nhà đầu tư tại
văn bản đăng ký thực hiện dự án đầu tư gồm các nội dung sau:
a) Các điều kiện, tiêu chuẩn, quy
chuẩn theo quy định của pháp luật về xây dựng, bảo vệ môi trường, phòng cháy,
chữa cháy;
b) Đánh giá sự phù hợp của dự
án đầu tư với điều kiện, tiêu chuẩn, quy chuẩn quy định tại điểm a khoản này;
c) Cam kết về việc đáp ứng các
điều kiện, tiêu chuẩn, quy chuẩn quy định tại điểm a khoản này và trách nhiệm của
nhà đầu tư trong trường hợp không thực hiện đúng nội dung cam kết.
3. Nhận dạng, dự báo các tác động
đến môi trường và các biện pháp giảm thiểu tác động xấu đến môi trường tại đề
xuất thực hiện dự án đầu tư gồm các nội dung sau đây:
a) Hạng mục công trình và hoạt động của dự án đầu tư có khả năng tác động xấu đến môi trường;
b) Các tác động môi trường chính, chất
thải phát sinh theo các giai đoạn của dự án đầu tư đến môi trường; quy mô, tính
chất của chất thải; sự cố môi trường có thể xảy ra của dự án đầu tư;
c) Công trình, biện pháp thu gom, lưu giữ, xử lý chất
thải;
d) Biện
pháp giảm thiểu tác động tiêu cực khác của dự án đầu tư đến môi trường; phương
án cải tạo, phục hồi môi trường (nếu có); phương án phòng ngừa, ứng phó sự cố
môi trường;
đ)
Chương trình quản lý và giám sát môi trường;
4. Trường hợp nhà đầu tư đề xuất
dự án đầu tư tương tự dự án đã được thực hiện ở Việt Nam hoặc nước ngoài thì
nhà đầu tư có thể nộp các tài liệu, hồ sơ đã được phê duyệt của dự án đó thay
cho đề xuất dự án đầu tư nhưng phải có các nội dung của đề xuất dự án đầu tư
quy định tại Điều 36a của Luật Đầu tư và khoản 3 Điều này.
5. Nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này cho Ban quản lý khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế (sau đây
gọi chung là Ban quản lý). Ban Quản lý xem xét, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
theo quy định tại khoản 4 Điều 36a của Luật Đầu tư.
6. Việc
đánh giá sự phù hợp của dự án với quy hoạch quy định tại điểm b khoản 3 Điều
36a của Luật Đầu tư được thực hiện như sau:
Phương
án 1: Đánh giá sự phù hợp của dự án với
quy hoạch phân khu khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu công
nghệ thông tin tập trung và khu thương mại tự do. Trường hợp dự án tại khu chức
năng trong khu kinh tế thì đánh giá sự phù hợp của dự án với quy hoạch chung
khu kinh tế hoặc quy hoạch chung thành phố, thị xã được phê duyệt theo quy định
của pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn; đối với khu chức năng trong khu
kinh tế có quy hoạch phân khu có hiệu lực theo quy định của Luật Quy hoạch đô
thị và nông thôn thì đánh giá sự phù hợp của dự án với quy hoạch phân khu.
Phương
án 2: Đánh giá sự phù hợp của dự án với quy
hoạch phân khu hoặc quy hoạch chi tiết khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung, khu thương mại tự do và khu chức
năng trong khu kinh tế được phê duyệt hoặc có hiệu lực theo quy định của pháp
luật về quy hoạch đô thị và nông thôn.
Điều 4. Thủ tục bảo đảm thực hiện dự án đầu tư
Việc
bảo đảm thực hiện dự án đầu tư được thực hiện theo yêu cầu, điều kiện quy định
tại Điều 43 Luật Đầu tư, Điều 25, 26 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP và các quy định
sau:
1.
Nhà đầu tư thực hiện ký quỹ hoặc
nộp chứng thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng về nghĩa vụ ký quỹ sau khi được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và trước khi tổ chức thực hiện phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đối với trường
hợp nhà đầu tư không tạm ứng tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư) hoặc trước
thời điểm ban hành quyết định cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
(đối với trường hợp nhà đầu tư đã tạm ứng tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư).
2. Hoàn trả nghĩa vụ bảo đảm thực hiện dự án
a) Hoàn trả 50% số
tiền ký quỹ hoặc giảm 50% mức bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ tại thời điểm nhà đầu tư gửi Ban quản lý văn bản thông báo khởi công kèm theo các
tài liệu quy định tại khoản 8 Điều 36a của Luật Đầu tư.
b)
Hoàn trả số tiền ký quỹ còn lại và tiền lãi phát sinh từ số tiền ký quỹ (nếu
có) hoặc chấm dứt hiệu lực của bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ tại thời điểm nhà đầu
tư đã hoàn thành việc tự nghiệm thu công trình xây dựng.
Điều 5. Điều chỉnh dự án đầu tư
1.
Điều chỉnh mục tiêu hoạt động của dự án đầu tư
Việc điều chỉnh mục tiêu hoạt động
của dự án thực hiện theo quy định tương ứng tại Điều 3 của Nghị định này.
2. Việc
điều chỉnh dự án đầu tư trong các trường hợp không thuộc quy định tại khoản 1
Điều này thực hiện theo quy định tương ứng của Luật Đầu tư và Nghị định số
31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư, trong đó hồ sơ điều chỉnh bao gồm cam
kết đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định của pháp luật về xây
dựng, bảo vệ môi trường, phòng cháy, chữa cháy.
3.
Toàn bộ mục tiêu của dự án đầu tư sau khi điều chỉnh phải thuộc lĩnh vực quy định
tại khoản 1 Điều 36a của Luật Đầu tư và Điều 2 của Nghị định này.
Điều 6. Thông báo khởi công
Đối
với dự án đầu tư có cấu phần xây dựng, chậm nhất là 30 ngày trước khi khởi công
xây dựng, nhà đầu tư có trách nhiệm thông báo khởi công với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về quản lý trật tự xây dựng tại địa phương và Ban quản lý
theo quy định tại khoản 8 Điều 36a của Luật Đầu tư.
Điều 7. Thực
hiện dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư có trách nhiệm thực
hiện đầy đủ quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và các cam kết về xây dựng,
bảo vệ môi trường và phòng cháy, chữa cháy và chịu trách nhiệm về việc không thực
hiện đúng cam kết của mình. Nhà đầu
tư thực hiện thủ tục cấp Giấy phép môi trường theo quy định của pháp luật về bảo
vệ môi trường.
Trường hợp nhà đầu tư không đáp
ứng các yêu cầu, điều kiện, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đã cam kết thì bị
xem xét xử lý vi phạm hành chính, ngừng, chấm dứt hoạt động và các hình thức
khác theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, Điều 47, Điều 48
của Luật Đầu tư và pháp luật có liên quan.
2. Ban quản lý thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật và có trách nhiệm:
a) Theo dõi, đánh giá, phát hiện
và thông báo cho nhà đầu tư những vấn đề phát sịnh
trong quá trình triển khai, thực hiện dự án đầu tư theo Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư và cam kết của nhà đầu tư;
b) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện dự án theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư và cam kết của nhà đầu tư; giải quyết theo thẩm quyền hoặc thông báo cho cơ
quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết kịp thời những vấn đề phát sịnh trong
quá trình triển khai, thực hiện dự án đầu tư;
c)
Phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc thực hiện theo ủy quyền hoạt
động thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh
giá việc thực hiện cam kết của nhà đầu tư về xây dựng, bảo vệ môi trường,
chuyển giao công nghệ, phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật.
3.
Ngoài các quy định của Nghị định này, nhà đầu tư, cơ quan
nhà nước có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục đầu tư đặc biệt thực
hiện theo quy định tương ứng của Luật Đầu tư, Nghị định số 31/2021/NĐ-CP và các
văn bản hướng dẫn thi hành.
Chương III
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH