Nghị định 8-HĐBT năm 1988 hướng dẫn luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng mậu dịch do Hội đồng Bộ trưởng ban hành

Số hiệu 8-HĐBT
Ngày ban hành 30/01/1988
Ngày có hiệu lực 14/02/1988
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan ban hành Hội đồng Bộ trưởng
Người ký Võ Văn Kiệt
Lĩnh vực Thương mại,Xuất nhập khẩu

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 8-HĐBT

Hà Nội, ngày 30 tháng 1 năm 1988

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 8-HĐBT NGÀY 30-1-1988 QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU HÀNG MẬU DỊCH

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4-7-1981.
Căn cứ Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng mậu dịch ngày 29 tháng 12 năm 1987.

NGHỊ ĐỊNH:

I. ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ, CÁC TỔ CHỨC NỘP THUẾ, CƠ QUAN THU THUẾ

Điều 1. - Tất cả hàng hoá dưới đây khi xuất khẩu hoặc nhập khẩu qua biên giới Việt Nam đều phải chịu thuế xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu:

- Hàng hoá của các tổ chức kinh tế của Việt Nam mua bán, trao đổi với nước ngoài bằng nguồn vốn tự có, vốn đi vay ngân hàng, hoặc được phân bổ từ vốn Chính phủ vay nợ của nước ngoài.

- Hàng của tổ chức nước ngoài được phép trực tiếp kinh doanh tại Việt Nam .

Hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu của các xí nghiệp có vốn đầu tư của nước ngoài tại Việt Nam và hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trên cơ sở hợp đồng, hợp tác kinh doanh giữa Việt Nam với nước ngoài.

Điều 2. - Những tổ chức kinh tế dưới đây khi có hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu qua biên giới Việt Nam phải có nghĩa vụ nộp thuế xuất khẩu hoặc nhập khẩu.

- Các Tổng Công ty, Công ty xuất nhập khẩu do Bộ Ngoại thương quản lý.

- Các tổ chức kinh doanh xuất nhập khẩu trực thuộc Bộ hoặc Uỷ ban Nhân dân tỉnh được phép trực tiếp kinh doanh xuất nhập khẩu với nước ngoài.

- Các Liên hiệp xí nghiệp hoặc xí nghiệp được phép trực tiếp xuất nhập khẩu với nước ngoài.

- Các tổ chức nước ngoài kinh doanh trực tiếp tại Việt Nam.

- Các xí nghiệp có vốn đầu tư của nước ngoài tại Việt Nam .

- Các tổ chức kinh tế thực hiện hợp tác kinh doanh với nước ngoài.

Trường hợp xuất khẩu, nhập khẩu uỷ thác thì tổ chức nhận uỷ thác chịu trách nhiệm nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thay cho các tổ chức có hàng hoá uỷ thác.

Điều 3. - Đối với những hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu có sự thoả thuận riêng bằng văn bản giữa Chính phủ Việt Nam (Hội đồng Bộ trưởng hoặc cơ quan Nhà nước được Hội đồng Bộ trưởng uỷ quyền) với Chính phủ hoặc tổ chức nước ngoài về giảm hoặc miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thực hiện theo sự thoả thuận đó.

Đối với hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu của các xí nghiệp có vốn đầu tư của nước ngoài tại Việt Nam cũng như hàng xuất khẩu, hàng nhập khẩu trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh thì thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu áp dụng theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu hàng mậu dịch.

Điều 4.- Thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng mậu dịch thuộc trách nhiệm của Bộ Tài chính. Tuy nhiên, để hợp lý hoá về tổ chức, bộ máy quản lý hàng hoá xuất nhập khẩu hiện nay, giao cho Tổng cục Hải quan thống nhất tổ chức việc thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng mậu dịch.

Hải quan tỉnh, thành phố, đặc khu thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng mậu dịch (dưới đây gọi tắt là Hải quan tỉnh).

Bộ Tài chính có trách nhiệm kiểm tra việc thu, nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng mậu dịch của ngành Hải quan.

II. CĂN CỨ TÍNH THUẾ, CÁCH TÍNH THUẾ

Điều 5. - Căn cứ để tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng mậu dịch.

a) Số lượng từng mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hàng hoá xuất, nhập khẩu (gọi tắt là tờ khai hàng) của các tổ chức xuất, nhập khẩu;

b) Đánh giá tính thuế là giá mua (đối với hàng nhập), giá bán (đối với hàng xuất) bằng tiền nước ngoài nhân với (x) tỷ giá giữa đồng Việt Nam với tiền nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố.

Thời điểm áp dụng tỷ giá giữa đồng Việt Nam với tiền nước ngoài là ngày Hải quan tỉnh đăng ký tờ khai hàng.

[...]