Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Kế hoạch 5296/KH-UBND năm 2017 về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận năm 2018

Số hiệu 5296/KH-UBND
Ngày ban hành 18/12/2017
Ngày có hiệu lực 18/12/2017
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Ninh Thuận
Người ký Lưu Xuân Vĩnh
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5296/KH-UBND

Ninh Thuận, ngày 18 tháng 12 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN NĂM 2018

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015; Chương VIII Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

Để chủ động trong công tác tự kiểm tra và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh phù hợp với quy định pháp luật, kịp thời phát hiện và xử lý những văn bản chưa phù hợp, trái pháp luật, góp phần hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật tại địa phương. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận năm 2018 như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích:

a) Việc kiểm tra văn bản nhằm kịp thời phát hiện những nội dung trái pháp luật của văn bản để kiến nghị cơ quan, người đã ban hành văn bản trái pháp luật kịp thời đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, quyết định hình thức xử lý; đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của hệ thống pháp luật, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước ở địa phương.

b) Tăng cường vai trò, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh công tác xây dựng, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.

2. Yêu cầu:

a) Công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật phải được tiến hành thường xuyên, toàn diện, đầy đủ, kịp thời, khách quan, công khai, minh bạch, đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định.

b) Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, người có thẩm quyền trong quá trình tự kiểm tra và kiểm tra.

II. NỘI DUNG

1. Tự kiểm tra, kiểm tra văn bản:

a) Tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.

b) Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành, bao gồm Nghị quyết của Hội đồng nhân dân và Quyết định của Ủy ban nhân dân.

c) Các văn bản khác thuộc đối tượng kiểm tra văn bản

Ngoài các văn bản quy phạm pháp luật được quy định tại điểm a, b Khoản 1 Mục II Kế hoạch này, các văn bản khác thuộc đối tượng kiểm tra khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm: Văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật; văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc có thể thức như văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan, người không có thẩm quyền ban hành.

2. Kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực:

Khi xét thấy cần thiết phải kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực; Sở Tư pháp có trách nhiệm tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Kế hoạch, thành lập Đoàn kiểm tra; đồng thời thông báo bằng văn bản đến cơ quan, đơn vị, địa phương có văn bản được kiểm tra biết để chuẩn bị chương trình, nội dung làm việc cụ thể và phối hợp với Đoàn kiểm tra trong việc thực hiện kiểm tra văn bản, bảo đảm chất lượng, hiệu quả.

3. Nội dung kiểm tra văn bản:

a) Thẩm quyền ban hành văn bản gồm thẩm quyền về hình thức và thẩm quyền về nội dung.

b) Nội dung của văn bản.

c) Căn cứ ban hành; thể thức, kỹ thuật trình bày; trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản.

III. PHƯƠNG THỨC KIỂM TRA

1. Kiểm tra văn bản do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản gửi đến.

2. Kiểm tra văn bản khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.

3. Kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

[...]