ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 233/KH-UBND
|
Quảng Bình,
ngày 22 tháng 02 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN “TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN TRONG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NHÂN
DÂN VỀ NỘI DUNG CỦA CÔNG ƯỚC CHỐNG TRA TẤN VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ PHÒNG,
CHỐNG TRA TẤN” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
Thực hiện Quyết định số 65/QĐ-TTg ngày
12/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tuyên truyền, phổ biến
trong cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân về nội dung của Công ước chống
tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn”, UBND tỉnh Quảng Bình
ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến trong
cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân về nội dung của Công ước chống tra tấn
và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn” (sau đây gọi tắt là Đề án)
trên địa bàn tỉnh Quảng Bình như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Nâng cao nhận thức, hiểu biết của cán bộ, công
chức, viên chức và Nhân dân về nội dung Công ước và pháp luật Việt Nam về
phòng, chống tra tấn; giáo dục, bồi dưỡng nâng cao ý thức tôn trọng và chấp
hành Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn cho
cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân.
2. Yêu cầu
- Tuyên truyền, phổ biến sâu rộng đến cán bộ,
công chức, viên chức và Nhân dân bằng nhiều hình thức phù hợp, thường xuyên,
liên tục.
- Lồng ghép triển khai Đề án với các Chương
trình, kế hoạch PBGDPL đang thực hiện đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
- Xác định trách nhiệm cụ thể của từng cơ quan
và trách nhiệm phối hợp của các cơ quan đối với việc thực hiện Đề án.
II. PHẠM
VI, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, HÌNH THỨC, BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
1. Phạm vi: Đề án được triển khai thực
hiện trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
2. Đối tượng
Cán bộ, công
chức, viên chức, lực lượng vũ trang và Nhân dân
3. Nội dung tuyên truyền, phổ
biến
a) Nội dung cơ bản của Công ước
chống tra tấn; các văn bản về việc phê chuẩn, triển khai thực hiện Công ước;
b) Quy định của pháp luật Việt Nam
về phòng, chống tra tấn, bao gồm:
- Các quyền con người, quyền và
nghĩa vụ cơ bản của công dân theo quy định của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, nhất là các quyền, nghĩa vụ liên quan trực tiếp đến phòng,
chống tra tấn;
- Các quyền của người bị bắt, bị
tạm giữ, tạm giam theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình
sự; các tội danh được quy định trong Bộ luật Hình sự liên
quan đến các hành vi tra tấn; các quy định của Bộ luật
Dân sự, Luật Trách nhiệm bồi thường
của Nhà nước, Luật Khiếu nại, Luật Tố
cáo để bảo đảm thực hiện tốt hơn các quyền con người
và phù hợp với yêu cầu của Công ước chống tra tấn;
- Nội dung cơ bản của Luật Thi hành án hình sự, Luật Thi hành tạm giữ, tạm
giam, Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự, Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân,
Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, Luật Xử
lý vi phạm hành chính, các quy định pháp luật về đạo đức nghề nghiệp của cán
bộ, công chức bảo đảm tôn trọng quyền con người khi thi hành công vụ liên quan đến phòng, chống tra tấn;
- Các quy định pháp luật về bạo
lực tại nơi làm việc, bạo lực giới, bạo lực gia đình, bạo
lực với trẻ em và các đối tượng yếu thế phù hợp với Điều 16 của Công ước chống tra tấn;
- Các quy định, chính sách dự kiến
sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, ban hành mới trong quá
trình hoàn thiện thể chế, chính
sách về phòng, chống tra tấn;
c) Các hành vi tra tấn, đối xử
hoặc trừng phạt tàn bạo, hạ nhục con
người; các biện pháp nghiệp vụ mà cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng,
người có thẩm quyền tiến hành tố tụng được áp dụng trong
quá trình tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự và các quy định có liên quan;
d) Tình hình phòng ngừa, đấu
tranh, xử lý của các cơ quan nhà nước đối với hành vi tra tấn, đối xử, trừng
phạt tàn bạo, hạ nhục con người.
4. Hình
thức tuyên truyền phổ biến
a) Đăng tải
trên Trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị, địa phương Bộ tài liệu
tuyên truyền, phổ biến nội dung Công ước chống tra tấn và các quy định của pháp
luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn do Bộ Tư pháp biên soạn, phát hành để
tuyên truyền, phổ biến.
- Cơ quan
thực hiện: Các sở, ban, ngành,
đoàn thể cấp tỉnh; các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội – nghề
nghiệp cấp tỉnh; các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn; các doanh
nghiệp Nhà nước do tỉnh quản lý (gọi chung là các cơ quan, tổ chức,
đơn vị) và UBND cấp huyện, cấp xã.
- Thời gian thực
hiện: Quý 1 năm 2018.
b) Tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa
đàm pháp luật về phòng, chống tra tấn và nội dung Công ước chống
tra tấn cho đội ngũ Báo cáo viên pháp luật,
tuyên truyền viên pháp luật, cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân.
- Cơ quan
chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan
phối hợp: Các cơ quan, tổ chức,
đơn vị có liên quan và UBND cấp huyện, cấp xã.
- Thời gian thực
hiện: Thường xuyên.
c) Tuyên truyền, phổ biến trực tiếp; tư vấn,
hướng dẫn, khai thác tủ sách pháp luật, tìm hiểu pháp luật về phòng, chống tra
tấn
- Cơ quan
chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan
phối hợp: Các cơ quan, tổ chức,
đơn vị, UBND cấp huyện, cấp xã
- Thời gian
thực hiện: Thường xuyên
d) Tuyên truyền, phổ biến thông qua hoạt
động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án hình
sự.
- Cơ quan
chủ trì: Công an tỉnh và đề nghị
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh chủ trì thực hiện.
- Cơ quan
phối hợp: Các cơ quan, tổ chức,
đơn vị, UBND cấp huyện, cấp xã
- Thời gian
thực hiện: Thường xuyên
đ)
Tuyên truyền, phổ biến thông qua hoạt động tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công
dân và hoạt động khác của các cơ quan trong bộ máy nhà nước.
- Cơ quan
chủ trì: Thanh tra tỉnh.
- Cơ quan
phối hợp: Các cơ quan, tổ chức,
đơn vị, UBND cấp huyện, cấp xã
- Thời gian
thực hiện: Thường xuyên
e)
Tuyên truyền, phổ biến thông
qua hoạt động trợ giúp pháp lý, hòa giải ở cơ sở, xử lý vi phạm hành chính
- Cơ quan
chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan
phối hợp: Các cơ quan, tổ chức,
đơn vị, UBND cấp huyện, cấp xã
- Thời gian
thực hiện: Thường xuyên
5. Biện
pháp thực hiện
a) Việc tuyên
truyền, phổ biến pháp luật phòng chống tra tấn và Công ước chống tra
tấn phải được tiến hành thường xuyên, liên tục gắn với việc triển khai có hiệu
quả pháp luật tố tụng hình sự và các văn bản có liên quan;
b) Lồng ghép
triển khai Đề án với triển khai các Chương trình, Đề án, Kế hoạch về phổ biến,
giáo dục pháp luật; gắn với triển khai tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy
phạm pháp luật mới ban hành;
c) Lồng ghép,
tích hợp các quy định pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn và nội dung
Công ước chống tra tấn trong nội dung, chương trình, giáo trình, tài liệu đào
tạo các chức danh tư pháp và các nhà trường;
d) Ứng dụng
công nghệ thông tin trong triển khai tuyên truyền, phổ biến nội dung cơ bản
của Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Phân công trách nhiệm
a) Hội đồng Phối hợp Phổ biến giáo
dục pháp luật tỉnh chỉ đạo chung các hoạt động triển khai thực hiện Kế hoạch
này.
b) Sở Tư pháp – Cơ quan thường
trực của Hội đồng Phối hợp Phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch này; hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp và định kỳ báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tư pháp kết quả
thực hiện Đề án.
c) Công an tỉnh tổ chức, phối
hợp với các cơ quan đơn vị có liên quan tuyên truyền, biên soạn, phát
hành tài liệu tuyên truyền, phổ biến nội dung Công ước chống tra tấn và pháp
luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn theo đề án tuyên truyền riêng của Bộ Công
an.
d) Sở Tài chính tham mưu trình UBND tỉnh
bố trí kinh phí hàng năm để thực hiện Đề án theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
đ) Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn tuyên
truyền các nội dung tại Điểm 3, Mục II Kế hoạch này bằng các hình thức thích
hợp.
e) Đề nghị Tòa
án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn tuyên truyền, phổ biến cho cán bộ, công chức, viên chức
trong hệ thống Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, chú trọng tuyên truyền, phổ biến thông qua
các hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo.
g) Đề nghị Ủy
ban Mặt Trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
cấp dưới tuyên truyền, phổ biến cho thành viên, hội viên của tổ chức mình và
Nhân dân; tích cực vận động Nhân dân tự giác tìm hiểu, nâng cao hiểu biết về
nội dung cơ bản của Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng,
chống tra tấn để bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của mình; tăng cường giám
sát việc thực hiện Công
ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn để phát hiện các hành vi vi phạm, kiến nghị với các cơ
quan có thẩm quyền phát hiện, xử lý đấu tranh
phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống tra tấn.
h) Các sở,
ban, ngành cấp tỉnh; các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan: tổ chức triển
khai thực hiện Đề án phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao; định kỳ hàng
năm báo cáo kết quả thực hiện Đề án về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) trong báo cáo
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
i) Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai
thực hiện các nhiệm vụ của Đề án trong phạm vi quản lý; đảm bảo các
điều kiện về vật chất, phương tiện và kinh phí cho việc triển khai Đề án; định
kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp).
2. Kinh phí
thực hiện Đề án
Kinh phí thực
hiện Đề án do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách hiện hành và
các nguồn tài trợ khác (nếu có). Hàng năm, căn cứ nhiệm vụ được phân công, Sở
Tư pháp lập dự toán kinh phí thực hiện Đề án tổng hợp chung trong dự toán của
cơ quan gửi Sở Tài chính trình UBND tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước; các sở, ban, ngành cấp tỉnh; các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên
quan, căn cứ vào nhiệm vụ thực hiện Đề án lập dự toán kinh phí thực hiện cùng
với dự toán chi thường xuyên của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình gửi Sở Tài
chính tổng hợp trình UBND tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Yêu cầu các
cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện, định kỳ hàng năm báo cáo UBND
tỉnh./.
Nơi nhận:
- HĐ PHCTPBGDPL Chính
phủ;
- Bộ Tư pháp;
- Vụ PBGDPL - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh uỷ, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- VP Tỉnh ủy, VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân tỉnh;
- LĐ VPUBND tỉnh;
- Các tổ chức chính trị xã hội, xã hội nghề nghiệp cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- TT Tin học - Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tiến Hoàng
|