Kế hoạch 103/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị định 24/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 19/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nuôi con nuôi do tỉnh Tuyên Quang ban hành

Số hiệu 103/KH-UBND
Ngày ban hành 26/08/2019
Ngày có hiệu lực 26/08/2019
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Tuyên Quang
Người ký Trần Ngọc Thực
Lĩnh vực Quyền dân sự

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 103/KH-UBND

Tuyên Quang, ngày 26 tháng 8 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 24/2019/NĐ-CP NGÀY 5/3/2019 CỦA CHÍNH PHỦ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 19/2011/NĐ-CP NGÀY 21/3/2011 QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT NUÔI CON NUÔI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG

Căn cứ Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 5/3/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21/3/2011 quy định chi tiết một số điều của Luật Nuôi con nuôi (sau đây viết là Nghị định số 24/2019/NĐ-CP); Quyết định số 986/QĐ-BTP ngày 23/4/2019 của Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị định số 24/2019/NĐ-CP, Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện, như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Bảo đảm triển khai thực hiện kịp thời, thống nhất và có hiệu quả các quy định của Nghị định số 24/2019/NĐ-CP, đảm bảo công tác giải quyết các việc nuôi con nuôi được thực hiện chặt chẽ, tuân thủ đúng quy định của pháp luật;

- Phổ biến, tuyên truyền nội dung Nghị định số 24/2019/NĐ-CP đến Sở Tư pháp; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân cấp xã; cơ sở nuôi dưỡng và các cơ quan, tổ chức liên quan;

- Chuẩn bị điều kiện về nguồn nhân lực, kinh phí và các điều kiện khác bảo đảm cho việc triển khai thực hiện Nghị định số 24/2019/NĐ-CP thông suốt và có hiệu quả.

2. Yêu cầu

- Xác định rõ nhiệm vụ cụ thể, nội dung công việc, tiến độ, thời hạn hoàn thành và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan trong việc triển khai Nghị định số 24/2019/NĐ-CP.

- Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc tiến hành các hoạt động triển khai thi hành Nghị định trên địa bàn tỉnh và bảo đảm điều kiện cho việc triển khai thực hiện Nghị định số 24/2019/NĐ-CP.

- Kịp thời đôn đốc, hướng dẫn và tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn trong quá trình tổ chức thực hiện; phát huy vai trò chủ động, tích cực của các cơ quan để đảm bảo tiến độ và hiệu quả triển khai thực hiện Nghị định số 24/2019/NĐ-CP.

- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý về nuôi con nuôi.

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt nội dung Nghị định số 24/2019/NĐ-CP đến các sở, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các cơ quan, tổ chức có liên quan.

- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp, UBND các huyện, thành phố.

- Đơn vị phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và truyền hình tỉnh, Báo Tuyên Quang và các cơ quan, tổ chức liên quan.

- Thời gian thực hiện: Thực hiện thường xuyên.

2. Tập huấn, hướng dẫn các nội dung mới của Nghị định số 24/2019/NĐ-CP cho công chức Phòng Tư pháp cấp huyện và công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã trên địa bàn tỉnh

- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.

- Đơn vị phối hợp: Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.

- Thời gian thực hiện: Từ Quý III/2019.

3. Tăng cường công tác giải quyết việc nuôi con nuôi theo quy định của Nghị định số 24/2019/NĐ-CP, lồng ghép các nhiệm vụ được giao tại Chỉ thị số 03/2018/CT-TTg ngày 19/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường giải quyết việc nuôi con nuôi trong tình hình mới và các văn bản chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

3.1. Hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi việc Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ sở nuôi dưỡng rà soát, đánh giá việc trẻ em cần được nhận làm con nuôi và giải quyết những vướng mắc phát sinh.

- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp; UBND huyện, thành phố.

- Đơn vị phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; các cơ quan, tổ chức có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Từ Quý II/2019, tiếp tục thực hiện hàng năm.

3.2. Rà soát, tăng cường công tác lập danh sách trẻ em có nhu cầu tìm gia đình thay thế tại cơ sở nuôi dưỡng trong công tác giải quyết việc nuôi con nuôi.

[...]