Hướng dẫn 8583/HD-UBND năm 2013 về nội dung cụ thể liên quan đến cưỡng chế thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế thành phố Hải Phòng

Số hiệu 8583/HD-UBND
Ngày ban hành 18/11/2013
Ngày có hiệu lực 18/11/2013
Loại văn bản Hướng dẫn
Cơ quan ban hành Thành phố Hải Phòng
Người ký Dương Anh Điền
Lĩnh vực Bất động sản

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 8583/HD-UBND

Hải Phòng, ngày 18 tháng 11 năm 2013

 

HƯỚNG DẪN

MỘT SỐ NỘI DUNG CỤ THỂ LIÊN QUAN ĐẾN CƯỠNG CHẾ THU HỒI ĐẤT SỬ DỤNG VÀO MỤC ĐÍCH QUỐC PHÒNG, AN NINH, LỢI ÍCH QUỐC GIA, LỢI ÍCH CÔNG CỘNG, PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ

Thực hiện khoản 1 Điều 38, khoản 3 Điều 39 Luật Đất đai ngày 26/11/2003 và các văn bản pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Ủy ban nhân dân thành phố hướng dẫn cụ thể một số nội dung về cưỡng chế thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế như sau:

I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG

1. Việc thực hiện cưỡng chế cần đảm bảo một số nguyên tắc sau:

a) Việc tiến hành cưỡng chế được thực hiện trong giờ hành chính; không tiến hành cưỡng chế trong thời gian: trước Tết Nguyên đán 30 ngày và sau Tết Nguyên đán 30 ngày; các ngày nghỉ, ngày lễ khác theo quy định của pháp luật hoặc trong thời gian diễn ra những sự kiện lớn, trọng đại của Đảng, Nhà nước và địa phương.

b) Trường hợp trên đất bị thu hồi có tài sản phải bảo quản thì chi phí bảo quản tài sản do Chủ sở hữu tài sản chịu trách nhiệm thanh toán.

c) Việc tổ chức cưỡng chế phải đảm bảo an toàn, không an toàn thì không cưỡng chế.

2. Về biện pháp cưỡng chế:

a) Tổ chức lực lượng, phương tiện cưỡng chế thực hiện tháo dỡ các công trình, san gạt mặt bằng, di chuyển vật cản, tài sản, cây cối hoa màu, vật nuôi ra khỏi phạm vi diện tích đất thu hồi; ngăn chặn, xử lý theo quy định của pháp luật đối với các trường hợp có hành vi gây rối, cản trở, làm mất an ninh, trật tự, an toàn xã hội và chống người thi hành công vụ trong việc thực thi nhiệm vụ cưỡng chế.

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm theo quy định của pháp luật; xử lý hành vi gây cản trở, chống người thi hành công vụ theo quy định của pháp luật.

3. Về điều kiện để thực hiện cưỡng chế:

a) Thực hiện theo đúng quy định tại khoản 1 Điều 32 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ.

b) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (sau đây gọi tắt là Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường) lập biên bản về những nội dung mà người bị thu hồi đất có kiến nghị về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; đồng thời tiến hành kiểm tra, rà soát các kiến nghị của người bị thu hồi đất:

- Trường hợp kiến nghị của người bị thu hồi đất đúng quy định của pháp luật, Ủy ban nhân dân quận, huyện (sau đây gọi tắt là cấp huyện) giải quyết các kiến nghị theo quy định của pháp luật.

- Trường hợp kiến nghị của người bị thu hồi đất không đúng quy định của pháp luật thì Ủy ban nhân dân cấp huyện trả lời bằng văn bản và tổ chức đối thoại, giải thích, thuyết phục, vận động người bị thu hồi đất hiểu rõ sự việc để thực hiện.

c) Sau 30 ngày, kể từ ngày có thông báo nhận tiền bồi thường, hỗ trợ và Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường thực hiện chi trả tiền mà người bị thu hồi đất không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ, không nhận nhà, đất tái định cư (nếu có), Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường xem xét thực hiện việc chuyển tiền vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước trên địa bàn quận, huyện, đồng thời gửi thông báo bằng văn bản cho người bị thu hồi đất biết và niêm yết thông báo công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi.

Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là cấp xã) có trách nhiệm phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giao Thông báo chuyển tiền vào Kho bạc Nhà nước cho người bị thu hồi đất và niêm yết Thông báo tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã; lập biên bản về việc giao Thông báo và niêm yết Thông báo; trường hợp người bị thu hồi đất không nhận Thông báo, ghi rõ vào biên bản.

Thời điểm lập biên bản việc đã giao Thông báo cho người thu hồi đất về việc đã chuyển tiền vào Kho bạc Nhà nước và niêm yết Thông báo được tính là thời điểm thanh toán xong tiền bồi thường, hỗ trợ; giữ nguyên nhà ở, đất ở tái định cư đã bố trí (nếu có) để làm căn cứ cho việc giải quyết khiếu nại.

d) Việc tổ chức cưỡng chế chỉ được thực hiện sau khi đã có phương án bố trí nhà ở tạm cho người bị cưỡng chế và nhà ở tạm phải đảm bảo thuận lợi về sinh hoạt, cuộc sống cho người bị cưỡng chế.

e) Trước khi thực hiện các thủ tục cưỡng chế, Ủy ban nhân dân cấp huyện có báo cáo xin ý kiến Thường trực Thành ủy và Ủy ban nhân dân thành phố về việc thực hiện cưỡng chế.

II. VỀ VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN CƯỠNG CHẾ THU HỒI ĐẤT.

1. Khi trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế, hồ sơ trình gồm các tài liệu sau:

1.1. Thông báo thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền;

1.2. Quy hoạch khu đất đã được cấp thẩm quyền phê duyệt;

1.3. Bản trích đo địa chính khu đất thu hồi đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định;

1.4. Biên bản của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, Ủy ban nhân dân cấp xã họp với người bị thu hồi đất về Thông báo thu hồi đất;

1.5. Biên bản của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, Ủy ban nhân dân cấp xã công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và lấy ý kiến của người bị thu hồi đất về phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

[...]