ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 8583/HD-UBND
|
Hải Phòng, ngày 18
tháng 11 năm 2013
|
HƯỚNG DẪN
MỘT SỐ NỘI DUNG CỤ
THỂ LIÊN QUAN ĐẾN CƯỠNG CHẾ THU HỒI ĐẤT SỬ DỤNG VÀO MỤC ĐÍCH QUỐC PHÒNG, AN
NINH, LỢI ÍCH QUỐC GIA, LỢI ÍCH CÔNG CỘNG, PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ
Thực hiện khoản 1 Điều 38, khoản 3 Điều 39 Luật Đất
đai ngày 26/11/2003 và các văn bản pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất; Ủy ban nhân dân thành phố hướng dẫn cụ thể một số nội
dung về cưỡng chế thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích
quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế như sau:
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ
CHUNG
1. Việc thực hiện cưỡng chế cần đảm bảo một số
nguyên tắc sau:
a) Việc tiến hành cưỡng chế được thực hiện trong
giờ hành chính; không tiến hành cưỡng chế trong thời gian: trước Tết Nguyên đán
30 ngày và sau Tết Nguyên đán 30 ngày; các ngày nghỉ, ngày lễ khác theo quy
định của pháp luật hoặc trong thời gian diễn ra những sự kiện lớn, trọng đại
của Đảng, Nhà nước và địa phương.
b) Trường hợp trên đất bị thu hồi có tài sản phải
bảo quản thì chi phí bảo quản tài sản do Chủ sở hữu tài sản chịu trách nhiệm
thanh toán.
c) Việc tổ chức cưỡng chế phải đảm bảo an toàn,
không an toàn thì không cưỡng chế.
2. Về biện pháp cưỡng chế:
a) Tổ chức lực lượng, phương tiện cưỡng chế thực
hiện tháo dỡ các công trình, san gạt mặt bằng, di chuyển vật cản, tài sản, cây
cối hoa màu, vật nuôi ra khỏi phạm vi diện tích đất thu hồi; ngăn chặn, xử lý
theo quy định của pháp luật đối với các trường hợp có hành vi gây rối, cản trở,
làm mất an ninh, trật tự, an toàn xã hội và chống người thi hành công vụ trong
việc thực thi nhiệm vụ cưỡng chế.
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm theo quy
định của pháp luật; xử lý hành vi gây cản trở, chống người thi hành công vụ
theo quy định của pháp luật.
3. Về điều kiện để thực hiện cưỡng chế:
a) Thực hiện theo đúng quy định tại khoản 1 Điều 32
Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ.
b) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư (sau đây gọi tắt là Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường) lập biên bản về những
nội dung mà người bị thu hồi đất có kiến nghị về thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư; đồng thời tiến hành kiểm tra, rà soát các kiến nghị của
người bị thu hồi đất:
- Trường hợp kiến nghị của người bị thu hồi đất
đúng quy định của pháp luật, Ủy ban nhân dân quận, huyện (sau đây gọi tắt là
cấp huyện) giải quyết các kiến nghị theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp kiến nghị của người bị thu hồi đất
không đúng quy định của pháp luật thì Ủy ban nhân dân cấp huyện trả lời bằng
văn bản và tổ chức đối thoại, giải thích, thuyết phục, vận động người bị thu
hồi đất hiểu rõ sự việc để thực hiện.
c) Sau 30 ngày, kể từ ngày có thông báo nhận tiền
bồi thường, hỗ trợ và Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường thực hiện chi trả tiền mà
người bị thu hồi đất không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ, không nhận nhà, đất tái
định cư (nếu có), Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường xem xét thực hiện việc chuyển
tiền vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước trên địa bàn quận, huyện, đồng
thời gửi thông báo bằng văn bản cho người bị thu hồi đất biết và niêm yết thông
báo công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu
hồi.
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
tắt là cấp xã) có trách nhiệm phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giao
Thông báo chuyển tiền vào Kho bạc Nhà nước cho người bị thu hồi đất và niêm yết
Thông báo tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã; lập biên bản về việc giao Thông
báo và niêm yết Thông báo; trường hợp người bị thu hồi đất không nhận Thông
báo, ghi rõ vào biên bản.
Thời điểm lập biên bản việc đã giao Thông báo cho
người thu hồi đất về việc đã chuyển tiền vào Kho bạc Nhà nước và niêm yết Thông
báo được tính là thời điểm thanh toán xong tiền bồi thường, hỗ trợ; giữ nguyên
nhà ở, đất ở tái định cư đã bố trí (nếu có) để làm căn cứ cho việc giải quyết
khiếu nại.
d) Việc tổ chức cưỡng chế chỉ được thực hiện sau
khi đã có phương án bố trí nhà ở tạm cho người bị cưỡng chế và nhà ở tạm phải
đảm bảo thuận lợi về sinh hoạt, cuộc sống cho người bị cưỡng chế.
e) Trước khi thực hiện các thủ tục cưỡng chế, Ủy
ban nhân dân cấp huyện có báo cáo xin ý kiến Thường trực Thành ủy và Ủy ban
nhân dân thành phố về việc thực hiện cưỡng chế.
II. VỀ VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN CƯỠNG CHẾ THU HỒI
ĐẤT.
1. Khi trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
ban hành quyết định cưỡng chế, hồ sơ trình gồm các tài liệu sau:
1.1. Thông báo thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp
có thẩm quyền;
1.2. Quy hoạch khu đất đã được cấp thẩm quyền phê
duyệt;
1.3. Bản trích đo địa chính khu đất thu hồi đã được
cơ quan có thẩm quyền thẩm định;
1.4. Biên bản của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
Ủy ban nhân dân cấp xã họp với người bị thu hồi đất về Thông báo thu hồi đất;
1.5. Biên bản của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
Ủy ban nhân dân cấp xã công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và
lấy ý kiến của người bị thu hồi đất về phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư;
1.6. Quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp
có thẩm quyền;
1.7. Văn bản thẩm định phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư của Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện;
1.8. Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư kèm theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của người
bị thu hồi đất;
1.9. Thông báo của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường
cho người bị thu hồi đất về việc đến nhận tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư;
1.10. Biên bản của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
Ủy ban nhân dân cấp xã, Mặt trận Tổ quốc cấp xã tại cuộc họp đối thoại với
người bị thu hồi đất có kiến nghị không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ và không
bàn giao đất;
1.11. Văn bản trả lời của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, hỗ trợ và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất bị thu hồi về các kiến
nghị của người bị thu hồi đất;
1.12. Biên bản cuộc họp đối thoại (lần cuối) của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện với người bị thu hồi đất;
1.13. Báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc
rà soát trình tự, thủ tục và áp dụng chính sách pháp luật trong việc thu hồi
đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để giải quyết kiến nghị của người bị thu
hồi đất;
1.14. Thông báo của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường
cho người bị thu hồi đất về việc đã chuyển tiền bồi thường, hỗ trợ vào Kho bạc
Nhà nước tại địa phương;
1.15. Biên bản của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc
đã giao Thông báo và niêm yết Thông báo chuyển tiền bồi thường, hỗ trợ của
người bị thu hồi đất vào Kho bạc Nhà nước;
1.16. Tờ trình của cơ quan Tài nguyên và Môi trường
đề nghị Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi
đất, dự thảo Quyết định cưỡng chế thu hồi đất;
1.17. Văn bản của cơ quan Tư pháp về dự thảo Quyết
định cưỡng chế thu hồi đất.
2. Về việc ban hành
quyết định cưỡng chế thu hồi đất:
a) Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quyết định
cưỡng chế thu hồi đất (sau đây gọi tắt là quyết định cưỡng chế) đối với: tổ
chức; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài và giao Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế, xây dựng
kế hoạch và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định
cưỡng chế đối với: hộ gia đình, cá nhân; người Việt Nam định cư ở nước ngoài
thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế, xây dựng kế
hoạch và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế.
c) Ủy ban nhân dân thành phố không ủy quyền cho Ủy
ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân thành phố.
d) Nội dung quyết định cưỡng chế ghi rõ: ngày,
tháng, năm; các căn cứ ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất, cơ quan ban
hành quyết định; họ tên, địa chỉ của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (sau đây gọi
tắt là người bị cưỡng chế); lý do bị cưỡng chế; địa điểm thu hồi đất (số thửa,
tờ bản đồ) mốc chỉ giới và diện tích đất bị cưỡng chế.
e) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường phối hợp với Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi bàn giao Quyết định cưỡng chế cho
người bị cưỡng chế và lập biên bản bàn giao Quyết định cưỡng chế, trường hợp
người bị cưỡng chế không nhận thì nêu rõ lý do; đồng thời niêm yết công khai
Quyết định cưõng chế tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi.
3. Về việc thành
lập Ban thực hiện cưỡng chế và lập kế hoạch cưỡng chế:
a) Thành lập Ban thực hiện cưỡng chế: Sau mười lăm
(15) ngày, kể từ ngày Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giao trực tiếp quyết định
cưỡng chế cho người bị cưỡng chế, đồng thời niêm yết công khai quyết định cưỡng
chế tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã mà người bị cưỡng chế không thực hiện, Ủy
ban nhân dân cấp huyện thành lập Ban thực hiện cưỡng chế và quy định cụ thể
nhiệm vụ của các thành viên. Thành phần Ban thực hiện cưỡng chế gồm:
- Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện làm Trưởng ban;
- Các thành viên gồm đại diện lãnh đạo các phòng,
đơn vị thuộc cấp huyện: Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp huyện; các Phòng: Tài
nguyên và Môi trường, Tư pháp, Tài chính – Kế hoạch, Kinh tế hạ tầng (đối với
huyện), Quản lý đô thị (đối với quận), Y tế, các cơ quan: Thanh tra, Công an
cùng cấp, đại diện Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường cấp huyện, đại diện Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi tiến hành cuộc cưỡng chế và các tổ chức khác có liên quan;
mời Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Viện Kiểm sát nhân dân, các tổ chức chính
trị, xã hội cùng cấp tham gia giám sát.
b) Lập kế hoạch cưỡng chế:
- Ban thực hiện cưỡng chế xây dựng kế hoạch cưỡng
chế, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt;
- Nội dung kế hoạch cưỡng chế gồm:
+ Mục đích, yêu cầu của việc cưỡng chế;
+ Đối tượng, địa điểm cưỡng chế;
+ Phân công nhiệm vụ các ngành, địa phương và thành
viên Ban thực hiện cưỡng chế;
+ Bố trí đủ phương tiện và lực lượng cưỡng chế;
+ Phương án bố trí nhà ở tạm (đối với trường hợp
thu hồi đất có nhà ở) và nơi cất giữ tài sản (nếu có);
+ Phương án tiến hành cưỡng chế;
+ Thời gian bắt đầu và kết thúc cuộc cưỡng chế;
+ Dự toán kinh phí tổ chức cưỡng chế;
+ Dự kiến kết quả thực hiện cưỡng chế và lập báo
cáo sau khi kết thúc thực hiện cưỡng chế.
4. Về việc tổ chức
thực hiện cưỡng chế:
a) Ban thực hiện cưỡng chế chủ trì cùng Ủy ban Mặt
trận tổ quốc, các đoàn thể chính trị, xã hội cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
đối thoại, giải thích rõ chế độ chính sách, vận động, thuyết phục lần cuối đối
với người bị cưỡng chế thu hồi đất.
- Trường hợp người bị cưỡng chế tự nguyện chấp hành
quyết định cưỡng chế, Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự tự
nguyện chấp hành; lực lượng cưỡng chế hỗ trợ di chuyển tài sản (nếu có) theo đề
nghị của người bị cưỡng chế để giải phóng mặt bằng. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường
làm thủ tục để người bị cưỡng chế nhận tiền bồi thường, hỗ trợ và làm thủ tục
bàn giao nhà, đất tái định cư theo quy định (nếu có). Việc bàn giao đất được
thực hiện ngay sau khi giải phóng mặt bằng;
- Trường hợp người bị cưỡng chế không tự nguyện
chấp hành quyết định cưỡng chế, Ban thực hiện cưỡng chế thông báo cho người bị
cưỡng chế biết thời gian thực hiện cưỡng chế và tổ chức cưỡng chế theo kế hoạch
đã được phê duyệt.
b) Thực hiện cưỡng chế:
- Trưởng Ban thực hiện cưỡng chế công bố quyết định
cưỡng chế và phát lệnh cưỡng chế;
- Yêu cầu người bị cưỡng chế, những người không có
nhiệm vụ ra khỏi khu vực cưỡng chế và di chuyển tài sản (nếu có) ra khỏi phạm
vi khu đất cưỡng chế;
- Trường hợp người bị cưỡng chế vắng mặt hoặc có
mặt nhưng không tự nguyện di chuyển tài sản (nếu có), Trưởng ban thực hiện
cưỡng chế giao Tổ kê biên tài sản lập biên bản kê biên ghi rõ họ tên chủ hộ,
địa chỉ, số lượng, khối lượng, chủng loại tài sản; biên bản có đầy đủ chữ ký
của Tổ kê biên, người làm chứng, người bị cưỡng chế (trường hợp người bị cưỡng
chế có mặt nhưng không ký biên bản thì trong biên bản ghi rõ lý do) và tiến
hành niêm phong tài sản; lực lượng cưỡng chế đưa người bị cưỡng chế và tài sản
(nếu có) đến nơi ở tạm và nơi cất giữ tài sản đã được bố trí trước; Ủy ban nhân
dân cấp xã có trách nhiệm trông giữ, bảo quản tài sản.
- Trong quá trình thực hiện cưỡng chế nếu có dấu
hiệu xảy ra tình huống phức tạp, không an toàn thì Trưởng Ban thực hiện cưỡng
chế tạm dừng ngay việc cưỡng chế, khẩn trương báo cáo người đứng đầu cơ quan
Đảng và chính quyền cấp huyện để giải quyết hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân thành
phố, Thường trực Thành ủy cho ý kiến chỉ đạo.
5. Các nội dung cần
thực hiện sau khi kết thúc thực hiện cưỡng chế:
a) Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản kết thúc
cưỡng chế, nội dung biên bản gồm: thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc, địa
điểm cưỡng chế, thành phần tham gia Ban thực hiện cưỡng chế, người bị cưỡng
chế, đại diện chính quyền địa phương và người chứng kiến, kết quả thực hiện
cưỡng chế. Kết thúc cuộc cưỡng chế các thành viên có mặt ký vào biên bản. Trường
hợp người bị cưỡng chế không ký biên bản hoặc vắng mặt thì ghi vào biên bản,
nêu rõ lý do. Biên bản kết thúc cưỡng chế được giao cho người bị cưỡng chế một
bản và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.
b) Ban thực hiện cưỡng chế:
- Lập biên bản bàn giao toàn bộ
diện tích đất đã cưỡng chế trong chỉ giới thu hồi cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường và Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý hoặc trực tiếp bàn giao
cho Chủ đầu tư thực hiện dự án theo quy định;
- Thông báo địa điểm, thời gian để
người bị cưỡng chế đến nhận lại tài sản. Việc giao, nhận lại tài sản được thực
hiện trong thời hạn sáu (6) tháng kể từ ngày ra thông báo và niêm yết công khai
tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi lưu giữ tài sản;
- Tổ chức họp rút kinh nghiệm,
tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện cưỡng chế với Đảng ủy, Ủy ban nhân dân cấp
huyện để báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
c) Hồ sơ cưỡng chế được đánh bút
lục và lưu giữ, bảo quản theo đúng quy định.
6. Về kinh phí cưỡng chế: Thực hiện theo khoản 3 Điều 24 Thông tư số 14/2009/TT-BTN&MT
ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
III. VỀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN LIÊN QUAN
1. Trách nhiệm của các Sở, ngành thành phố:
a) Sở Tư pháp: kiểm tra về căn cứ
pháp lý, nội dung, thể thức, kỹ thuật trình bày dự thảo quyết định cưỡng chế,
đề xuất bổ sung hoàn chỉnh để Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quyết định
cưỡng chế đối với đối tượng quy định điểm a, Khoản 2, Mục II của Hướng dẫn này đảm
bảo đúng quy định của pháp luật; chỉ đạo, hướng dẫn Phòng Tư pháp cấp huyện
việc kiểm tra về căn cứ pháp lý, nội dung, thể thức, kỹ thuật trình bày dự thảo
quyết định cưỡng chế thu hồi đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường:
tiếp nhận hồ sơ và văn bản đề nghị cưỡng chế của Ủy ban nhân dân cấp huyện, kết
quả kiểm tra, đề xuất bổ sung dự thảo Quyết định cưỡng chế của Sở Tư pháp để
hoàn chỉnh hồ sơ, hoàn chỉnh dự thảo quyết định cưỡng chế, lập Tờ trình, trình
Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quyết định cưỡng chế đối với đối tượng quy
định điểm a, Khoản 2, Mục II của Hướng dẫn này; có trách nhiệm phối hợp với các
ngành liên quan hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc cưỡng chế thu
hồi đất.
c) Công an thành phố: căn cứ vào
kế hoạch cưỡng chế có trách nhiệm đảm bảo an ninh trật tự, an toàn cho toàn bộ
quá trình tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất theo đúng quy trình
công tác của ngành.
d) Thanh tra thành phố: có trách
nhiệm tiếp đối tượng phải cưỡng chế thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành
phố có kiến nghị, khiếu nại, tố cáo, tiếp nhận đơn kiến nghị, khiếu nại, tố cáo
trong quá trình cưỡng chế thu hồi đất; phối hợp, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp
huyện việc giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc cưỡng chế thuộc thẩm
quyền cấp huyện.
e) Sở Thông tin và Truyền thông:
phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan có liên quan nắm bắt đầy
đủ thông tin về việc cưỡng chế, cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật
để báo chí đưa tin kịp thời, khả quan, kịp thời phát hiện, xử lý các trường hợp
thông tin không đúng quy định.
f) Các Sở, ngành: Tài chính, Xây
dựng, Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Công
Thương, Giao thông vận tải, Lao động Thương binh và Xã hội, Kho bạc nhà nước thành
phố, Cục Thuế thành phố căn cứ chức năng nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối
hợp, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện Kế hoạch cưỡng chế khi Ủy ban
nhân dân cấp huyện có yêu cầu.
2. Về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, các phòng, đơn vị cấp
huyện.
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện: ban
hành Quyết định cưỡng chế theo thẩm quyền; phê duyệt kế hoạch tổ chức thực hiện
các Quyết định cưỡng chế và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo kế hoạch đã
duyệt; bố trí đất ở, nhà ở tạm khi thực hiện cưỡng chế và các điều kiện, phương
tiện cần thiết phục vụ cho việc cưỡng chế; bố trí kinh phí để thực hiện cưỡng
chế thu hồi đất, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc cưỡng chế thu
hồi đất.
b) Ban thực hiện cưỡng chế: lập Kế
hoạch cưỡng chế trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định; tổ chức thực hiện
cưỡng chế theo kế hoạch đã được phê duyệt; bàn giao đất đã giải phóng mặt bằng
sau cưỡng chế cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường và Ủy ban nhân dân cấp xã
quản lý.
c) Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp
huyện: bố trí phương tiện, dụng cụ; đảm bảo hậu cần; tài chính, thực hiện nhiệm
vụ lập biên bản và các thủ tục hành chính khác trong quá trình diễn ra cưỡng
chế thu hồi đất; đảm bảo tốt nhất về phương tiện vật chất để cuộc cưỡng chế
tiến hành thành công, an toàn và thuận lợi.
d) Phòng Tài nguyên và Môi trường:
chuẩn bị hồ sơ, dự thảo văn bản của Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân
dân thành phố và các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp về việc đề nghị
cưỡng chế thu hồi đất đối với đối tượng quy định điểm a, Khoản 2, Mục II của
Hướng dẫn này; lập và hoàn thiện hồ sơ, hoàn chỉnh dự thảo quyết định cưỡng chế
trình Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất đối
với đối tượng quy định điểm b, Khoản 2, Mục II của Hướng dẫn này trên cơ sở kết
quả kiểm tra, đề xuất bổ sung hoàn chỉnh dự thảo Quyết định cưõng chế của Phòng
Tư pháp.
c) Phòng Tư pháp: kiểm tra về căn
cứ pháp lý, nội dung, thể thức, kỹ thuật trình bày dự thảo quyết định cưỡng chế,
đề xuất bổ sung hoàn chỉnh để Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng
chế đối với đối tượng quy định tại điểm b, Khoản 2, Mục II của Hướng dẫn này
đảm bảo đúng quy định của pháp luật;
f) Phòng Tài chính – Kế hoạch: thẩm
định dự toán, quyết toán kinh phí thực hiện cưỡng chế thu hồi đất trình Ủy ban
nhân dân cùng cấp phê duyệt; cấp kinh phí thực hiện trên cơ sở dự toán được phê
duyệt.
g) Phòng Văn hóa - Thông tin: chủ
động phối hợp với các cơ quan có liên quan nắm bắt đầy đủ thông tin về việc
cưỡng chế, phối hợp với người phát ngôn của Ủy ban nhân dân huyện cung cấp
thông tin theo quy định của pháp luật để báo chí đưa tin kịp thời, khách quan;
kịp thời phát hiện, xử lý các trường hợp thông tin không đúng quy định.
h) Phòng Y tế: bố trí cán bộ, nhân
viên y tế, phương tiện, dụng cụ y tế đảm bảo kịp thời sơ, cấp cứu cho người
tham gia, có mặt trong trường hợp xảy ra tai nạn trong suốt quá trình tiến hành
cuộc cưỡng chế thu hồi đất.
i) Thanh tra cấp huyện: là cơ quan
thường trực tiếp công dân, kịp thời tiếp nhận giải quyết vướng mắc, khiếu nại,
tố cáo trong quá trình tiến hành cuộc cưỡng chế thu hồi đất.
k) Công an cấp huyện: căn cứ vào
kế hoạch cưỡng chế có trách nhiệm đảm bảo an ninh trật tự, an toàn cho toàn bộ
quá trình tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất theo đúng quy trình
công tác của ngành.
l) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường:
- Lập dự toán, quyết toán kinh phí
thực hiện cưỡng chế chuyển Phòng Tài chính cấp huyện thẩm định; chuẩn bị hồ sơ
về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của người bị cưỡng chế chuyển Phòng Tài
nguyên - Môi trường đối với trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
cưỡng chế thu hồi đất; tiếp nhận, tổng hợp nội dung kiến nghị, thắc mắc, giải
thích, thuyết phục đối với những kiến nghị về chính sách bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư;
- Tổng hợp, hoàn chỉnh hồ sơ cưỡng
chế thu hồi đất đối với Tổ chức sử dụng đất để Ủy ban nhân dân cấp huyện báo
cáo Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định
cưỡng chế thu hồi đất,
- Chịu trách nhiệm làm thủ tục trả
lại tiền gửi vào tài khoản tạm giữ; bàn giao nhà, đất tái định cư cho người bị
thu hồi đất khi có yêu cầu trước, trong và sau khi cưỡng chế.
m) Các cơ quan trực thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm tham gia
Kế hoạch cưỡng chế khi có yêu cầu.
3. Về trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân cấp xã
a) Phối hợp với các cơ quan, đơn
vị có liên quan tổ chức thực hiện việc giao và niêm yết công khai quyết định cưỡng
chế thu hồi đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, tổ chức lực lượng địa phương
tham gia thực hiện cưỡng chế; phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường niêm
phong, di chuyển tài sản của người bị cưỡng chế thu hồi đất đến nơi tạm cất
giữ; quản lý, bảo quản tài sản tạm cất giữ.
b) Phối hợp chặt chẽ với Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, Mặt trận tổ quốc cùng cấp và các đoàn thể, cơ quan địa
phương tiến hành tuyên truyền vận động, thuyết phục người có đất bị thu hồi
trước và trong thời gian tổ chức cuộc cưỡng chế tự nguyện chấp hành quyết định
thu hồi đất, ngăn ngừa các hành vi gây cản trở cuộc cưỡng chế thu hồi đất của
cơ quan nhà nước.
c) Bố trí đầy đủ lực lượng, phương
tiện, dụng cụ thực hiện cưỡng chế thu hồi đất theo yêu cầu của Ban thực hiện
cưỡng chế; phối hợp với Chủ đầu tư nhận bàn giao, bảo vệ diện tích đất sau
cưỡng chế thu hồi, theo dõi đôn đốc và yêu cầu Chủ đầu tư quản lý, sử dụng đất
ngay sau khi được bàn giao tại thực địa sử dụng đất đảm bảo đúng quy định.
4. Trách nhiệm của các tổ chức khác:
a) Mặt trận tổ quốc, các tổ chức
chính trị xã hội cấp huyện: tuyên truyền, thuyết phục, vận động người bị thu
hồi đất chấp hành theo quy định của Nhà nước; giám sát việc tổ chức thực hiện
cưỡng chế và giải quyết sau cưỡng chế của các cơ quan nhà nước.
b) Chủ đầu tư dự án phối hợp chặt
chẽ với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, Ban thực hiện cưỡng chế, Ủy ban nhân
dân cấp xã và các cơ quan có liên quan trong quá trình đối thoại, tuyên truyền,
vận động, thuyết phục người bị cưỡng chế về chủ trương thu hồi đất của Nhà
nước; chuẩn bị phương tiện thi công và quản lý chặt chẽ mặt bằng sau khi được
Nhà nước bàn giao đất, không để tình trạng tái lấn chiếm trở lại.
c) Các cơ quan khác có trách nhiệm
tham gia phối hợp theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Ủy ban nhân dân quận, huyện, các
cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện theo Hướng dẫn này cho đến khi Nghị định
sửa đổi, bổ sung Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ có hiệu
lực thi hành.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc và những vấn đề phát sinh vượt thẩm quyền, các ngành, địa phương, đơn
vị kịp thời phản ánh, đề xuất hướng giải quyết gửi về Sở Tài nguyên và Môi
trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- TTTU, TTHĐND TP;
- Đ/C BTTU;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội TP;
- Mặt trận TQVNTP;
- CT, các PCT UBND TP;
- VPTU, VPĐĐBQH&HĐNDTP;
- Các Sở, ngành tại mục 1, phần III;
- Các Quận Ủy, Huyện Ủy;
- UBND quận, huyện;
- Cổng Thông tin Điện tử TP;
- Báo HP, Đài PHTHHP;
- CPVP UBNDTP;
- Các CVUBND TP;
- Lưu VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH
Dương Anh Điền
|