HIỆP ĐỊNH
GIỮA
CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA
CU-BA VỀ CÁC TRƯỜNG HỢP MIỄN THỊ THỰC CHO CÔNG DÂN HAI NƯỚC
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Cu-ba,
Với lòng mong muốn tăng cường và
phát triển quan hệ hữu nghị giữa hai nước và tạo điều kiện thuận lợi cho việc
đi lại của công dân hai nước,
Quyết định ký Hiệp định này gồm
những điều khoản sau đây:
I. NGUYÊN TẮC CHUNG
Điều 1.
Công dân của Bên ký kết này mang
các loại hộ chiếu quốc gia có giá trị có thể nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và
tạm thời lưu lại trên lãnh thổ của Bên ký kết kia theo những điều quy định
trong Hiệp định này.
Điều 2.
Theo Hiệp định này, hộ chiếu quốc
gia là:
1. Đối với công dân nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
- Hộ chiếu ngoại giao,
- Hộ chiếu công vụ,
- Giấy thông hành,
- Hộ chiếu thuyền viên.
Thủy thủ không đi cùng với tổ công
tác trên tàu thủy thì trong hộ chiếu thuyền viên của mình phải ghi mục đích đi
và địa điểm đến.
2. Đối với công dân nước Cộng hòa
Cu-ba:
- Hộ chiếu ngoại giao,
- Hộ chiếu công vụ,
- Hộ chiếu chính thức,
- Hộ chiếu hàng hải.
Thủy thủ không đi cùng với tổ công
tác trên tàu thủy thì trong hộ chiếu thuyền viên của mình phải ghi mục đích đi
và địa điểm đến.
Điều 3.
1. Công dân của Bên ký kết này,
trong thời gian lưu lại trên lãnh thổ của Bên ký kết kia phải tôn trọng luật lệ
của Bên ký kết đó.
2. Mỗi Bên ký kết có quyền từ chối
việc cho phép nhập cảnh hoặc chấm dứt thời gian lưu lại trên lãnh thổ nước mình
đối với công dân của Bên ký kết kia. Trong trường hợp chấm dứt thời gian lưu
lại như vậy thì phải thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan
lãnh sự của nước mà người đó là công dân.
II. CÁC TRƯỜNG HỢP MIỄN THỊ THỰC
Điều 4.
1. Công dân của mỗi Bên ký kết mang
một trong các loại hộ chiếu quốc gia sau đây thì miễn thị thực:
Về phía Việt Nam:
- Hộ chiếu ngoại giao,
- Hộ chiếu công vụ,
- Hộ chiếu phổ thông (công vụ),
- Hộ chiếu thuyền viên.
Về phía Cu-ba:
- Hộ chiếu ngoại giao,
- Hộ chiếu công vụ,
- Hộ chiếu chính thức,
- Hộ chiếu hàng hải.
2. Công dân của mỗi Bên ký kết mang
các loại hộ chiếu quốc gia khác phải có thị thực nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh
và tạm thời lưu lại trên lãnh thổ của Bên ký kết kia.
III. CÁC ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 5.
Việc đi lại của công dân hai Bên ký
kết phù hợp với những quy định của Hiệp định này có thể được thực hiện bằng mọi
phương tiện giao thông qua các cửa khẩu dành cho sự giao lưu hành khách quốc tế.
Điều 6.
1. Cơ quan có thẩm quyền của hai
Bên ký kết sẽ trao đổi cho nhau mẫu hộ chiếu quốc gia.
2. Trong trường hợp thay đổi mẫu hộ
chiếu quốc gia thì cơ quan có thẩm quyền của Bên ký kết thực hiện sự thay đổi
đó sẽ thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của Bên ký kết kia chậm nhất là 30
ngày trước khi đưa ra sử dụng.
Điều 7.
Công dân của một Bên ký kết mất hộ
chiếu của mình trên lãnh thổ của Bên ký kết kia phải trình báo với cơ quan có
thẩm quyền của Bên ký kết kia nơi xảy ra việc mất hộ chiếu. Cơ quan có thẩm
quyền sẽ cấp cho công dân đó một giấy chứng nhận về việc trình báo mất hộ chiếu.
Cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan lãnh sự của nước mà người đó là công
dân sẽ cấp hộ chiếu mới thay thế cho hộ chiếu đã mất.
Điều 8.
Cơ quan có thẩm quyền của hai Bên
ký kết thực hiện việc đăng ký hộ chiếu, gia hạn đăng ký, việc cấp thị thực nhập
cảnh, xuất cảnh, cũng như việc cấp giấy chứng nhận việc trình báo mất hộ chiếu
không thu thuế hoặc lệ phí.
Điều 9.
Hai Bên ký kết có thể thỏa thuận
đưa vào những điều bổ sung hoặc sửa đổi trong Hiệp định này. Các điều khoản bổ
sung hoặc sửa đổi chỉ có hiệu lực khi hai Bên ký kết trao đổi công hàm cho nhau
xác nhận sự đồng ý.
Điều 10.
1. Hiệp định này có hiệu lực sau 30
ngày kể từ ngày trao đổi công hàm xác định việc hai Bên thực hiện Hiệp định.
2. Hiệp định này được ký kết với
thời gian không hạn định. Nếu một Bên ký kết muốn đình chỉ hiệu lực của Hiệp
định thì có thể thông báo cho Bên ký kết kia bằng công hàm. Trong trường hợp
đó, Hiệp định này sẽ mất hiệu lực sau 90 ngày kể từ ngày Bên ký kết kia nhận
được thông báo qua đường ngoại giao.
3. Khi Hiệp định này có hiệu lực sẽ
bãi bỏ các thỏa thuận bằng trao đổi công hàm về việc miễn thị thực giữa Chính
phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Chính phủ cách mạng nước Cộng hòa Cu-ba
tiến hành tại Hà Nội ngày 27-11-1963 và 24-1-1964, giữa Chính phủ Cách mạng lâm
thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Chính phủ cách mạng nước Cộng hòa Cu-ba tiến
hành tại La Ha-ba-na ngày 27-4-1972 và ngày 7-6-1972.
Làm tại Hà Nội, ngày 31 tháng 8 năm
1981 thành hai bản, mỗi bản bằng tiếng Việt Nam và tiếng Tây-ban-nha, cả hai
văn bản đều có giá trị như nhau.
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG NGOẠI GIAO
Nguyễn Cơ Thạch
|
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA CU-BA
BỘ TRƯỞNG NGOẠI GIAO
I-Xi-Đo-Ro Man-Mi-E-Ro-Ca Pe-O-Li
|