Hiệp định về miễn thị thực cho hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ và tạo điều kiện thuận lợi trong việc cấp thị thực cho hộ chiếu phổ thông giữa Việt Nam - Thái Lan
Số hiệu | Khongso |
Ngày ban hành | 12/03/1997 |
Ngày có hiệu lực | 11/05/1997 |
Loại văn bản | Điều ước quốc tế |
Cơ quan ban hành | Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam,Chính phủ Vương quốc Thái Lan |
Người ký | Nguyễn Mạnh Cầm,Prachuab Chaiyasan |
Lĩnh vực | Quyền dân sự |
HIỆP ĐỊNH
GIỮA CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ VƯƠNG QUỐC THÁI LAN VỀ MIỄN THỊ THỰC CHO HỘ CHIẾU NGOẠI GIAO, HỘ CHIẾU CÔNG VỤ VÀ TẠO ĐIỀU KIỆN THUẬN LỢI TRONG VIỆC CẤP THỊ THỰC CHO HỘ CHIẾU PHỔ THÔNG
Chính phủ Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Vương quốc Thái Lan, dưới đây gọi là “Các Bên ký kết”;
Mong muốn tăng cường hơn nữa quan hệ hữu nghị giữa hai nước và tạo thuận lợi cho việc đi lại của công dân hai nước;
Đã thỏa thuận như sau:
Công dân nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam mang hộ chiếu ngoại giao hoặc hộ chiếu công vụ còn giá trị của Việt Nam và công dân Vương quốc Thái Lan mang hộ chiếu ngoại giao hoặc hộ chiếu công vụ còn giá trị của Vương quốc Thái Lan được miễn thị thực nhập cảnh, xuất cảnh và quá cảnh lãnh thổ Bên ký kết kia với thời gian lưu trú không quá 30 ngày.
Công dân mỗi Bên ký kết nói tại khoản 1 Điều này nhập cảnh, xuất cảnh và quá cảnh qua các cửa khẩu dành cho giao lưu quốc tế của Bên ký kết kia và làm các thủ tục cần thiết phù hợp với những qui định của cơ quan có thẩm quyền Bên ký kết đó.
Điều 3
Công dân của mỗi Bên ký kết mang hộ chiếu ngoại giao hoặc hộ chiếu công vụ là thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước mình đóng trên lãnh thổ Bên ký kết kia và vợ (chồng), con chưa thành niên của họ phải làm thủ tục xin thị thực tại cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận.
Điều 4
Công dân của mỗi Bên ký kết phải tuân thủ luật pháp và qui định hiện hành của Bên ký kết kia trong thời gian lưu trú tại nước đó.
Điều 5
Hiệp định này không hạn chế quyền của mỗi Bên ký kết từ chối việc nhập cảnh hay rút ngắn thời gian tạm trú đối với bất kỳ công dân nào của Bên ký kết kia mà không cần giải thích lý do.
Điều 6
1. Vì những lý do trật tự công cộng, an ninh hoặc y tế, mỗi Bên ký kết có thể đình chỉ một phần hoặc toàn bộ việc thi hành Hiệp định này. Tuy nhiên, Bên ký kết đó cần thông báo trước cho Bên ký kết kia qua đường ngoại giao về ý định đình chỉ việc thực hiện Hiệp định và hủy bỏ việc đình chỉ.
2. Các Bên ký kết có thể sửa đổi, bổ sung Hiệp định này bằng cách trao đổi công hàm sau khi đã tham khảo ý kiến lẫn nhau.
Điều 7
1. Thông qua đường ngoại giao, các Bên ký kết trao cho nhau mẫu các loại hộ chiếu nêu tại Điều 1 Hiệp định này trong thời gian 30 ngày sau khi ký Hiệp định.
2. Trong thời gian Hiệp định này còn hiệu lực, mỗi Bên ký kết phải thông báo qua đường ngoại giao cho Bên ký kết kia về việc thay đổi mẫu các loại hộ chiếu nói trên chậm nhất là 30 ngày trước khi sử dụng và chuyển cho Bên ký kết này mẫu các loại hộ chiếu mới.
Điều 8
Công dân mỗi Bên ký kết mang hộ chiếu phổ thông dự định nhập cảnh lãnh thổ Bên ký kết kia với thời gian lưu trú không quá 15 ngày với mục đích thăm viếng, hội thảo, đầu tư, khảo sát thị trường, thực hiện các dự án hoặc hợp đồng về đầu tư, viện trợ, du lịch từ 5 người trở lên theo chương trình do các công ty du lịch lữ hành quốc tế của Nước tiếp nhận tổ chức sẽ được cấp thị thực trong vòng 2 ngày làm việc.
Điều 9
Hiệp định này có hiệu lực sau 60 ngày kể từ ngày ký. Nếu một Bên mong muốn chấm dứt hiệu lực của Hiệp định này thì phải thông báo cho Bên ký kết kia bằng văn bản qua đường ngoại giao, và Hiệp định này sẽ hết hiệu lực sau 90 ngày kể từ ngày thông báo.
Làm tại Hà Nội, ngày 12 tháng 03 năm 1997 thành hai bản, mỗi bản bằng tiếng Việt, tiếng Thái và tiếng Anh. Văn bản tiếng Việt và tiếng Thái có giá trị như nhau. Trong trường hợp có sự giải thích khác nhau thì văn bản tiếng Anh được dùng để so sánh.
THAY MẶT CHÍNH
PHỦ |
THAY MẶT CHÍNH
PHỦ |